Xu Hướng 9/2023 # Y Học Thường Thức: Gãy Xương Cột Sống Cổ # Top 10 Xem Nhiều | Jizc.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Y Học Thường Thức: Gãy Xương Cột Sống Cổ # Top 10 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Y Học Thường Thức: Gãy Xương Cột Sống Cổ được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Jizc.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Gãy xương cột sống cổ khi có một tổn thương như nứt, gãy hoặc vỡ ở các xương vùng cổ. Có nhiều loại gãy xương cột sống cổ khác nhau tùy thuộc loại gãy và xương nào gãy.

Một vài loại gãy xương cột sống cổ nguy hiểm hơn nhiều loại còn lại. Trong nhóm gãy xương nguy hiểm các nhánh thần kinh xuất phát từ tủy sống có thể bị tổn thương kèm theo. Việc này dẫn đến liệt vận động, liệt vận động là khi bệnh nhân không thể tự cử động các nhóm cơ của cơ thể.

Vì một số loại gãy xương cột sống cổ có thể dẫn đến liệt vận động, nên những bệnh nhân có thể có gãy xương cột sống cổ nên được bất động nằm yên sau chấn thương. Bệnh nhân nên chờ nhân viên cấp cứu đến, những nhân viên này có thể di chuyển bệnh một cách an toàn đến bệnh viện mà không làm tổn thương trầm trọng thêm. Ngược lại nếu di chuyển ở những bệnh nhân có gãy xương cột sống cổ có thể làm cho gãy xương thêm trầm trọng, tổn thương thêm tủy sống cổ.

Bệnh nhân có thể có nhiều triệu chứng khác nhau bao gồm :

Đau cổ

Căng cứng hoặc co rút cơ vùng cổ

Mất khả năng cử động cổ hoặc xoay đầu

Yếu hoặc liệt vận động tay hoặc chân

Tên hoặc dị cảm tay hoặc chân

Bác sĩ đầu tiên sẽ hỏi những triệu chứng và thăm khám bệnh nhân trước tiên. Sau đó các phương tiện chẩn đoán hình ảnh học có thể sẽ được chỉ định như X Quang, cắt lớp vi tính (CT) , những phương tiện này cung cấp những hình ảnh bên trong cơ thể. Nếu bệnh nhân nghi ngờ có tổn thương tủy sống đi kèm, lúc này chỉ định thêm một phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác, cộng hưởng từ MRI , là cần thiết.

Việc điều trị phụ thuộc nhiều và loại gãy xương cột sống cổ bệnh nhân mắc phải, tính trầm trọng và khả năng gây liệt vận động của loại gãy xương đó.

Những bệnh nhân có gãy xương cột sống cổ nặng nề hoặc biểu hiện liệt vận động cần được nhập viện điều trị. Ở bệnh viện, bác sĩ có điều kiện để theo dõi liên tục và điều trị các vấn đề sức khỏe kịp thời. Ví dụ những bệnh nhân cần hỗ trợ hô hấp qua ống thở hoặc cần sử dụng các thuốc giúp giảm chèn ép tủy sống cổ.

Có những gãy cổ sống cổ cần đến phẫu thuật, trong cuộc phẫu thuật bác sĩ có thể sẽ điều chỉnh xương về vị trí bình thường thông qua các dụng cụ cố định hàn xương.

Những loại gãy cột sống cổ không nặng thường được điều trị bằng cách đeo nẹp cổ chuyên dụng hoặc những khung cố định cổ. Bệnh nhân cần đeo hoặc giữ các khung cố định này đến khi các gãy xương lành hẳn.

Điều trị trong gãy xương cột sống cổ còn bao gồm điều trị thuốc giảm đau. Bệnh nhân có thể cần dùng những nhóm thuốc giảm đau mạnh nếu đau dữ dội sau những gãy xương nặng. Đối với nhóm gãy xương cột sống cổ mức độ trung bình, bác sĩ thường chỉ định cho bệnh nhân những nhóm thuốc giảm đau không kê toa như acetaminophen hay naproxen.

Sau khi đường gãy xương đã lành, bệnh nhân có thể cần được tập vật lý trị liệu thêm sau đó. Bác sĩ sẽ hướng dẫn những bài tập giúp cho vùng cơ cổ hồi phục sự vững chắc, nhờ đó vận động vùng cổ phục hồi tốt hơn.

Gãy xương thường cần vài tháng để lành, thời gian cụ thể tùy từng loại gãy xương. Thời gian hồi phục còn khác nhau ở mỗi cơ địa, ví dụ như ở trẻ em khỏe mạnh tốc độ lành thường nhanh hơn nhóm người trưởng thành và nhóm người trưởng thành có những bệnh lý nội khoa kèm theo.

Quan trọng hàng đầu là tuân thủ điều trị của bác sĩ. Bên cạnh đó các việc làm giúp ích cho sự lành của cột sống cổ bao gồm:

Ăn uống theo thực đơn giàu calcium, vitamin D và protein.

Nhóm thực phẩm giàu calcium gồm có : kem, sữa đậu nành, bánh mì, bông cải xanh, sữa, phô mai, hạnh nhân, sữa chua, ngũ cốc, đậu phụ…

Nhóm thực phẩm giàu vitamin D bao gồm : sữa, cá ngừ, sữa chua, ngũ cốc, cá mòi, cá thu và trứng.

Một số loại thực phẩm lại giàu cả hai.

Ngưng hút thuốc lá, việc hút thuốc lá làm chậm quá trình lành của cột sống cổ

Trong quá trình điều trị hoặc sau khi điều trị hãy quay lại nhập viện ngay nếu bạn gặp những triệu chứng sau:

Gặp vấn đề trong cử động tay hoặc chân

Mất cảm giác ở tay hoặc chân

Gặp khó khăn trong việc đi tiểu hoặc đi đại tiện

Gặp các vấn đề khó chịu trong việc sử dụng nẹp cổ ví dụ như chảy dịch hoặc viêm tấy vùng da tiếp xúc

Gãy cột sống cổ là bệnh lý có thể để lại những tổn thương nặng nề như liệt vận động. Sơ cứu không đúng cách bệnh nhân gãy cột sống cổ có thể làm cho tổn thương thêm nặng nề hơn. Vì vậy hãy trang bị những kiến thức cơ bản cho bản thân, tránh gây hại thêm cho người thân khi mắc phải bệnh lý này.

Bác sĩ Ngô Minh Quân

Y Học Thường Thức: Thiếu Máu Thiếu Sắt

Thiếu máu là một tình trạng bệnh lý thường gặp, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như ở Việt Nam. Trong đó nguyên nhân phổ biến nhất là do thiếu sắt, khi xác định thiếu máu thiếu sắt là vấn đề của người bệnh, phát hiện và điều trị sớm sẽ có cho kết quả rất ngoạn mục. Mặt khác, trên một số đối tượng mà nhu cầu sắt tăng cao (ví dụ như thai phụ), bổ sung sắt sớm trước mang thai sẽ giúp ngừa gần như hoàn toàn nguy cơ thiếu máu thiếu sắt xảy ra. Tuy thế, dù có thể phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị dễ dàng, nhưng nếu để tình trạng này kéo dài mà không có sự can thiệp kịp thời thì bệnh sẽ mang lại nhiều nguy cơ đáng lo ngại cho người bệnh, bài viết này sẽ cho chúng ta một cái nhìn tổng quan hơn về bệnh và cách nhận biết, phòng ngừa bệnh.

Sắt là nguyên liệu tạo máu, thiếu sắt sẽ dẫn thiếu máu. Nhu cầu sắt bình thường của người trưởng thành là khoảng 1mg mỗi ngày, ở trẻ em thì con số này khoảng 1,5 – 2mg, con số này đặc biệt tăng cao ở phụ nữ mang thai, có thể lên tới 6mg ở giai đoạn cuối thai kỳ.

Thiếu máu thiếu sắt là một tình trạng thiếu máu mạn, bệnh diễn tiến từ từ với các triệu chứng nặng dần, nên có thể không để ý sẽ không nhận ra sớm:

Da xanh xao, niêm mạc mắt nhợt nhạt, lòng bàn tay nhợt nhạt.

Móng sọc, dẹt, mất bóng, dễ gẫy.

Tóc rụng nhiều.

Thường xuyên mệt mỏi, giảm khả năng hoạt động hằng ngày.

Hay quên, giảm khả năng ghi nhớ và tập trung.

Trẻ em chậm phát triển thể chất, trí tuệ.

Phụ nữ mang thai tăng nguy cơ sẩy thai, sinh non, băng huyết sau sinh, nhiễm trùng, thai chậm phát triển.

Nguyên nhân được chia làm hai nhóm, giảm cung cấp không đủ cho cơ thể hoặc tăng mất sắt.

Cung cấp không đủ sắt:

Ăn uống kém, ăn kiêng, khẩu phần ăn không hợp lý.

Cơ thể có bệnh lý nền làm giảm hấp thu sắt: viêm loét dạ dày tá tràng, phẫu thuật cắt dạ dày, ruột….

Do ăn uống hoặc sử dụng các thực phẩm, các chất làm giảm hấp thu sắt: cà phê, trà, nước uống có gas.

Do bản thân người bệnh tăng nhu cầu sắt: tuổi nhỏ, tuổi dậy thì, phụ nữ tuổi sinh nở, mang thai, cho con bú,…

Tăng mất sắt:

Chảy máu rỉ rả do biến chứng loét dạ dày, loét tá tràng, loét đại tràng,…

Nhiễm giun sán, đặc biệt là giun móc.

Ung thư bất gây chảy máu rỉ rả (ung thư đường tiêu hoá, phụ khoa,…)

Bệnh lý phụ khoa gây rong kinh rong huyết: u xơ, lạc nội mạc,…

Bệnh được điều trị bằng cách bù sắt bằng thuốc uống, hoặc có thể là đường tĩnh mạch tuỳ tình huống.

Điều trị hợp lý tình trạng này sẽ có đáp ứng từ từ và ngoạn mục theo thời gian, xét nghiệm máu sẽ cho kết quả hồi phục trở lại sau khoảng 3 tuần, dự trữ sắt trong cơ thể sẽ khôi phục trong vòng 3 – 6 tháng, do đó cần theo dõi định kỳ kéo dài để bác sĩ có thể đánh giá chính xác mức độ hồi phục của bệnh nhân.

Tuy nhiên, nếu đánh giá ban đầu là tình trạng thiếu máu nặng, sẽ cần điều trị truyền máu và sắt khẩn cấp, sau đó sẽ tiến hành bù sắt như trên.

Khi được điều trị bù sắt, cần điều trị liên tục, thậm chí tiếp tục ít nhất 3 tháng sau khi tình trạng thiếu sắt đã cải thiện để phục hồi dự trữ sắt.

Khi uống sắt, phải uống kèm vitamin C, tốt nhất nên uống cách bữa ăn (trước ăn 1 giờ hoặc sau ăn 2 giờ).

Trong quá trình điều trị, có thể có cảm giác buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy hoặc táo bón, tiểu vàng hơn và đi tiêu phân đen, đây là tình trạng thường xảy ra khi uống sắt, tuy nhiên hãy tham vấn bác sĩ điều trị nếu khó chịu nhiều.

Chế độ ăn nên bao gồm thịt đỏ, ngũ cốc, rau xanh đậm, gan, lòng đỏ trứng,… tránh các thực phẩm và thuốc giảm hấp thu sắt như trà, cà phê, thuốc canxi, thuốc giảm tiết dạ dày,…

Không nên tự ý uống thuốc bắc, thuốc nam hoặc dùng các thực phẩm chức năng mà chưa qua trao đổi với bác sĩ điều trị.

Trẻ bú mẹ sẽ hấp thu sắt tốt hơn, nên ưu tiên cho trẻ bú mẹ.

Bổ sung viên sắt – acid folic theo khuyến cáo bác sĩ trước và trong quá trình mang thai.

Bác sĩ Đinh Gia Khánh

Top 10 Bệnh Cột Sống Thường Gặp Và Cách Phòng Tránh Mà Bạn Nên Biết

Thoái hóa Cột sống

Thoái hóa cột sống là bệnh mạn tính, tiến triển từ từ. Mức độ đau sẽ tăng dần khiến người bệnh bị hạn chế vận động, cột sống bị biến dạng mà không có viêm. Bệnh dẫn đến các tổn thương: Thoái hóa sụn khớp và đĩa đệm cột sống, kèm theo các thay đổi ở phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch.

Nguyên nhân gây thoái hóa cột sống:

Thoái hóa cột sống bắt nguồn từ nhiều yếu tố: Tuổi cao, giới tính nữ, phải lao động nặng. Một số nguyên nhân khác như: Tiền sử chấn thương cột sống, bất thường trục chi dưới, tiền sử phẫu thuật cột sống, yếu cơ, do di truyền.

Phẫu thuật kéo cột sống bằng khung Halo

Thoái hóa cột sống là bệnh lý thường gặp ở người lớn tuổi

Triệu chứng của thoái hóa cột sống:

Thoái hóa cột sống hay gặp nhất là thoái hóa cột sống cổ và cột sống thắt lưng.Thoái hóa đoạn cột sống lưng ít gặp hơn.

Triệu chứng bệnh thường gặp khi thoái hóa cột sống: Đau cột sống âm ỉ, đau có tính chất cơ học (đau tăng khi vận động và giảm đi khi nghỉ ngơi), có thể cứng cột sống vào buổi sáng (dưới 30 phút). Khi thoái hóa ở giai đoạn nặng, có thể đau liên tục. Bệnh nhân có cảm giác lục khục khi cử động cột sống.

Thoái hóa cột sống để lâu ngày, không có phương pháp điều trị phù hợp có thể dẫn đến các biến chứng như:

Bị đau rễ thần kinh (đau cổ gáy lan ra vai và tay, đau thắt lưng lan xuống mông và chân) khi thoái hóa cột sống có các gai xương hoặc thoát vị đĩa đệm gây hẹp lỗ liên hợp, hẹp ống sống.

Có thể có biến dạng gây gù, vẹo cột sống.

Không có các triệu chứng toàn thân: Sốt, gầy sút, thiếu máu.

Vẹo cột sống

Thoái hóa cột sống có thể tiến triển thành vẹo cột sống nếu không được điều trị sớm

Chẩn đoán thoái hóa cột sống:

Dựa vào các triệu chứng lâm sàng

Cận lâm sàng: Chụp X quang, MRI cột sống sẽ đánh giá được tình trạng đốt sống, đĩa đệm và các rễ thần kinh

Một số xét nghiệm khác để loại trừ các bệnh gây đau cột sống khác như: Viêm cột sống dính khớp, lao cột sống.

Phòng chống bệnh thoái hóa cột sống:

Tránh bê, mang, vác xách nặng, hoặc đội vật nặng).

Ngồi đúng tư thế. Tuy nhiên, không ngồi lâu một tư thế.

Không làm các động tác vặn người, với hoặc cúi gập quá mức.

Tránh các động tác rung giật.

Không để bị thừa cân, béo phì.

Khi đã có thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng nên hạn chế chạy nhảy, đi bộ mà nên bơi, treo xà đơn.

Thường xuyên tập các bài tập cho cột sống.

Người lao động nặng cần kiểm tra sức khỏe định kỳ.

Thoái hóa Cột sống

Thoát vị đĩa đệm

Thoát vị đĩa đệm là một thuật ngữ chỉ tình trạng xảy ra khi nhân nhầy của đĩa đệm cột sống chệch ra khỏi vị trí bình thường, xuyên qua dây chằng chèn ép vào các rễ thần kinh gây tê bì, đau nhức. Tình trạng này thường là kết quả của sang chấn hoặc do đĩa đệm bị thoái hóa, nứt, rách, có thể xảy ra ở bất kì khu vực nào của cột sống. Trên thực tế, thường hay gặp hiện tượng đau lan tỏa từ thắt lưng xuống chân (đau dây thần kinh tọa) do thoát vị đĩa đệm ở cột sống thắt lưng là phổ biến nhất.

Nguyên nhân bệnh thoát vị đĩa đệm:

Do làm việc, vận động, lao động quá sức hoặc sai tư thế, dẫn đến đĩa đệm và cột sống bị tổn thương

Do tuổi tác: là nguyên nhân mà đa số các bệnh nhân gặp phải. Khi quá trình lão hóa diễn ra, đĩa đệm và cột sống bị mất nước, thoái hóa xơ cứng và rất dễ dàng bị tổn thương

Do chấn thương ở vùng lưng

Các bệnh lý bẩm sinh như hoặc mắc phải ở vùng cột sống như gù vẹo, thoái hóa cột sống…

Yếu tố di truyền

Ngoài ra, có một số yếu tố nguy cơ của bệnh thoát vị đĩa đệm như: Cân nặng của cơ thể: cân nặng của cơ thể càng lớn, gánh nặng cho những đĩa đệm cột sống càng cao, đặc biệt là ở khu vực thắt lưng

Nghề nghiệp: các đối tượng lao động chân tay, mang vác nặng, sai tư thế đều có nguy cơ cao mắc thoát vị đĩa đệm

Triệu chứng bệnh thoát vị đĩa đệm:

Đau nhức tay hoặc chân: Bệnh nhân có những cơn đau đột ngột ở vùng cổ, thắt lưng, vai gáy, cổ và chân tay khi mắc bệnh, sau đó lan ra vùng vai gáy, chân tay. Tính chất đau có thể âm ỉ vài ngày, vài tuần hoặc vài tháng hoặc rất dữ dội, đau nặng hơn khi vận động, đi lại, giảm đi khi nghỉ một chỗ.

Triệu chứng tê bì tay chân: nhân nhầy của đĩa đệm thoát ra ngoài sẽ chèn ép rễ thần kinh gây đau nhức, tê bì vùng thắt lưng, vùng cổ sau đó dần dần phát triển xuống mông, đùi, bẹn chân và gót chân. Lúc này người bệnh sẽ bị rối loạn cảm giác, luôn thấy mình như bị kiến bò trong người,…

Yếu cơ, bại liệt: xuất hiện khi bệnh ở giai đoạn nặng, thường sau một thời gian dài mới phát hiện được. Giai đoạn này người bệnh khó có thể đi lại vận động, dần dần dẫn tới teo hai chân, teo cơ, liệt các chi phải ngồi xe lăn

Cũng có những trường hợp bệnh nhân thoát vị đĩa đệm tuy nhiên không có triệu chứng gì. Theo đó, bệnh nhân cần tới bệnh viện và tham khảo ý kiến bác sĩ ngay khi có những biểu hiện sau:

Đau, tê bì, yếu cơ ngày càng nặng, ảnh hướng nhiều đến sinh hoạt thường nhật

Tình trạng són tiểu hoặc bí tiểu

Tình trạng mất cảm giác tại các vùng gọi là “yên ngựa” trên cơ thể như bắp đùi trong, phía sau chân, vùng quanh hậu môn

Thoát vị đĩa đệm nếu không được điều trị sớm sẽ để lại những biến chứng nặng nề:

Khi nhân nhầy chui vào trong ống sống, chèn ép rễ thần kinh, làm hẹp khoang sống sẽ khiến bệnh nhân có nguy cơ bị liệt nửa người hoặc bại liệt cả người.

Hội chứng đuôi ngựa: rễ thần kinh vùng thắt lưng bị chèn ép, khiến việc đi đại tiện không kiểm soát.

Không vận động lâu ngày sẽ khiến cơ trở nên suy yếu, bị teo, các chi teo nhanh chóng, chân tay bé lại, khả năng đi lại, vận động giảm sút.

Rối loạn cơ vòng: Khi rễ thần kinh bị tổn thương có thể gây ảnh hưởng đến cơ vòng đường tiểu: bí tiểu, sau đó lại đái dầm dề, nước tiểu chảy rỉ ra một cách thụ động

Đối tượng nguy cơ bệnh thoát vị đĩa đệm: Các đối tượng lao động chân tay, mang vác nặng, sai tư thế, người thừa cân, người có tiền sử gia đình đều có nguy cơ cao mắc thoát vị đĩa đệm.

Phòng ngừa bệnh thoát vị đĩa đệm

Các biện pháp chẩn đoán bệnh thoát vị đĩa đệm:

Trong quá trình thăm khám lâm sàng, bác sĩ sẽ kiểm tra mức độ căng cứng của vùng lưng. Bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân nằm xuống và di chuyển chân theo nhiều tư thế khác nhau để xác định nguyên nhân đau. Bác sĩ cũng có thể thực hiện các test về thần kinh để kiểm tra mức độ thả lỏng, trương lực cơ, khả năng đi lại, khả năng cảm nhận kích thích. Trong đa số các trường hợp, thăm khám lâm sàng kết hợp với khai thác tiền sử đủ để kết luận bệnh. Nếu nghi ngờ nguyên nhân khác hoặc để xác định rõ vùng nào bị tổn thương, bác sĩ có thể thực hiện thêm một số xét nghiệm:

Chẩn đoán hình ảnh: bao gồm chụp X quang, chụp CT, chụp MRI, chụp cản quang. Các phương pháp này đều cung cấp những hình ảnh có giá trị chẩn đoán khác nhau, phục vụ việc kết luận chính xác tình trạng của bệnh nhân

Test thần kinh: phương pháp đo điện cơ xác định mức độ lan truyền của xung thần kinh dọc theo các mô thần kinh. Phương pháp giúp xác định phần dây thần kinh bị tổn hại

Các biện pháp điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm:

Điều trị thoát vị đĩa đệm bảo tồn, chủ yếu tránh những tư thế gây đau và giúp bệnh nhân tuân thủ kế hoạch luyện tập và dùng thuốc sẽ giúp bệnh nhân giảm triệu chứng trong thời gian ngắn. Các nhóm thuốc có thể được sử dụng là thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ, corticoid đường tiêm. Nếu các biện pháp trên không giải quyết được triệu chứng trong vài tuần, bác sĩ có thể cân nhắc vật lý trị liệu.

Một tỉ lệ nhỏ bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cần được phẫu thuật. Bác sĩ có thể cân nhắc phương pháp phẫu thuật nếu điều trị bảo tồn không có tác dụng sau 6 tuần điều trị, đặc biệt khi bệnh nhân có những biểu hiện như yếu cơ, khó đứng, khó đi lại, mất kiểm soát cơ vòng.

Một số liệu pháp thay thế uống thuốc, kết hợp với thuốc có thể giúp giảm triệu chứng đau lưng:

Phương pháp kéo nắn xương khớp

Châm cứu

Mát – xa

Yoga

Chế độ sinh hoạt phù hợp trong quá trình điều trị:

Trong thời gian điều trị thoát vị đĩa đệm, nên hạn chế các hoạt động mạnh, tăng cường nghỉ ngơi, tập thể dục nhẹ nhàng theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc nhân viên y tế

Đi khám ngay nếu thấy các triệu chứng nặng hơn như: tê liệt ở chân, đau tê vùng bàn tọa, khó tiểu hoặc khó đại tiện hoặc bị yếu đột ngột ở bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể, đặc biệt là chân.

Tránh nằm quá nhiều: nên nghỉ ngơi một thời gian ngắn sau đó đứng dậy thực hiện vận động nhẹ như đi lại, làm việc nhà do nằm quá nhiều gây cứng khớp cột sống và yếu cơ.

Thoát vị đĩa đệm là tình trạng xảy ra khi nhân nhầy của đĩa đệm cột sống chệch ra khỏi vị trí bình thường, xuyên qua dây chằng chèn ép vào các rễ thần kinh gây tê bì, đau nhức, từ đó ảnh hưởng nghiêm trong đến sức khỏe của người bệnh. Vì thế, khi có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để thăm khám và điều trị.

Thoát vị đĩa đệm

Cong vẹo Cột sống

Vẹo cột sống là một dị tật ở cột sống rất phổ biến và nguy hiểm hiện nay vì nó để lại nhiều biến chứng gây ảnh hưởng đến các cơ quan xung quanh nó. Cụ thể hơn, vẹo cột sống là tình trạng cột sống bị cong bất thường sang một bên phải hoặc trái của xương sống thẳng.

Nguyên nhân bệnh vẹo cột sống:

Di truyền: Khi bố hoặc mẹ bị vẹo cột sống bẩm sinh thì con sẽ có nguy cơ mắc bệnh.

Các yếu tố trong lúc mang thai:

Do bào thai phát triển quá nhanh và không thích ứng kịp với cơ thể của mẹ khiến bào thai bị chèn ép làm cho xương sống bị cong vẹo.

Hoặc người mẹ khi tiếp xúc với các loại hóa chất độc hại, sử dụng thuốc, ăn uống thực phẩm gây dị tật thai nhi.

Trong suốt quá trình mang thai, ngôi thai không dịch chuyển hoặc bào thai bị tác động mạnh cũng là nguyên nhân gây vẹo cột sống.

Lúc sinh, cổ tử cung của mẹ quá hẹp làm chèn ép cột sống của đứa bé.

Những nguyên nhân khác:

Cấu tạo xương sống bất thường bẩm sinh.

Cấu tạo não và tủy sống bất thường

Đối với trẻ em: Do tư thế ngồi học không đúng, ngồi lệch sang một bên hoặc mang cặp nặng khi đi học, bàn ghế có kích thước không phù hợp cũng là những lý do của vẹo cột sống ở trẻ em.

Triệu chứng bệnh vẹo cột sống:

Quan sát phần bả vai: Hai bên bả vai có sự chênh lệch rõ rệt: độ lệch vẹo của xương sống và đoạn vẹo nghiêng về bên nào thì bả vai bên đó sẽ thấp hơn.

Quan sát phần hông: Có sự chênh lệch bên thấp bên cao, thấy những lằn xương sườn hằn ra ngoài da ở một bên.

Quan sát tổng thể lưng từ phía sau: Vẹo cột sống thắt lưng khiến cột sống không theo đường thẳng mà có những đoạn cong bất thường, các đốt sống gồ cao lê, xoáy vặn nhiều kiểu, hai đường hõm vào bên của eo cũng có thể khác nhau.

Cơ thể mất cân đối: Nếu lệch vẹo xương sườn nặng thì cơ thể bị nghiêng hẳn về một bên.

Vẹo cột sống cổ có thể làm cố bị kéo lệch về một bên.

Đối tượng nguy cơ bệnh vẹo cột sống:

Tiền sử gia đình có người bị vẹo cột sống.

Người có tư thế ngồi, đi đứng sai.

Ăn uống thiếu dinh dưỡng.

Tập thể dục sai cách cũng góp phần gây nên bệnh vẹo cột sống.

Phòng ngừa bệnh vẹo cột sống:

Bàn ghế học tập phải phù hợp với chiều cao.

Không cho trẻ mang cặp quá nặng.

Các biện pháp chẩn đoán bệnh vẹo cột sống:

Khám lâm sàng: Xác định mức độ vẹo, độ mềm dẻo của cột sống và các triệu chứng của vẹo cột sống.

Cận lâm sàng:

Chụp X quang để đánh giá các đốt sống và cột sống. Dùng phương pháp Cobb để đo độ vẹo cột sống.

Chụp cộng hưởng từ để đánh giá các mô mềm như đĩa đệm, tủy sống, thần kinh.

Chụp cắt lớp vi tính cho hình ảnh xương và cấu trúc bên trong cột sống một cách rõ ràng.

Diện chẩn kiểm tra sự dẫn truyền của các dây thần kinh và tủy sống.

Cong vẹo Cột sống

Gai cột sống

Gai cột sống có thể xuất hiện ở nhiều vị trí trên xương sống của cơ thể, nhưng thông thường hay gặp gai cột sống cổ và gai cột sống lưng.

Bệnh gai cột sống ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng cuộc sống của người bệnh nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Bệnh thường gây ra những cảm giác đau ở vùng thắt lưng, vai hay cổ do gai chèn ép vào dây thần kinh, thậm chí là làm hạn chế vận động những vùng bị ảnh hưởng.

Nguyên nhân bệnh gai cột sống:

Nguyên nhân gây ra gai cột sống là do vấn đề bắt nguồn từ phần đĩa tròn từ sụn nằm giữa hai đốt sống (bao xơ đĩa đệm). Khi xương sống lưng hay cổ có xu hướng thoái hóa theo tuổi tác vì là nơi gánh chịu nhiều nhất cho các hoạt động của cơ thể thì các bao xơ đĩa đệm này sẽ bị mất nước, nứt vỡ và xẹp đi khiến cho các khớp xương ma sát và bào mòn dẫn tới hư hại và viêm.

Các khớp cột sống viêm cũng khiến các đĩa đệm ở giữa bị hư hại. Sự tương tác qua lại này sẽ làm mất cấu trúc vững chắc của cột sống, từ đó cột sống sẽ tự ổn định bằng cách mọc ra những nhánh xương hay gai xương bao quanh các khớp xương.

Ngoài ra, tai nạn, chấn thương, béo phì hoặc di truyền (người bệnh mang gen khiến đốt sống của họ yếu hơn bình thường) cũng là nguyên nhân có thể dẫn tới gai cột sống

Triệu chứng bệnh gai cột sống:

Bệnh gai cột sống phần lớn không gây ra các triệu chứng thật sự rõ ràng. Tuy nhiên khi đến giai đoạn các gai cọ xát với xương khác hoặc các phần mềm ở xung quanh như dây chằng, đặc biệt là rễ thần kinh thì sẽ gây đau vai, đau thắt lưng hoặc tê tay ở người bệnh

Các biểu hiện thông thường có thể gặp của gai cột sống là:

Đau tăng khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi

Trong trường hợp nặng, bệnh nhân có thể đau tê ở cổ lan qua hai tay hoặc đau ở lưng dọc xuống hai chân

Cơ bắp tay chân có thể yếu đi

Cơ thể mất cân bằng

Mất kiểm soát tiểu tiện hoặc đại tiện (thường trong trường hợp nguy kịch)

Rối loạn thần kinh thực vật (các phản xạ tự động rối loạn, tăng tiết mồ hôi, suy giảm hô hấp hoặc biến chứng tăng huyết áp,…)

Đối tượng nguy cơ bệnh gai cột sống:

Gai cột sống thường hay gặp ở nam và nguy cơ tăng dần theo độ tuổi do sự lão hóa của cột sống và sự lắng đọng calci. Người lớn tuổi là đối tượng nguy cơ chính của bệnh

Người hay bốc vác nặng hoặc có thói quen đi đứng, vận động, ngồi học, nằm ngủ sai tư thế dễ gây ra tổn thương cho cột sống và dẫn tới bệnh

Người có tiền sử tai nạn, chấn thương, có tổn thương ở sụn khớp

Người bị viêm cột sống mãn tính

Người thừa cân, vận động mạnh, hút thuốc lá, rượu bia và các chất kích thích… cũng làm tăng nguy cơ bị gai cột sống

Phòng ngừa bệnh gai cột sống:

Có chế độ dinh dưỡng đầy đủ calcium và vitamin D, tránh các thức ăn gây tăng cân, béo phì như mỡ động vật, tăng cường ăn rau quả

Không hút thuốc

Tránh các thương tổn cột sống (như sai tư thế ngồi, nằm, đi xe,…)

Tránh chơi những môn thể thao quá sức như: cử tạ, thể dục dụng cụ, vận động quá khó)

Tránh ngồi quá lâu ở những tư thế không lành mạnh

Hạn chế làm việc nặng

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Gai cột sống:

Xét nghiệm điện học: có mục đích nhằm đo tốc độ thần kinh gửi tín hiệu điện về não hay các bộ phận cơ thể như tay, chân, từ đó xác định mức độ của chấn thương dây thần kinh cột sống và loại trừ các nguyên nhân khác

Chụp X-quang: giúp xác định vị trí, tình trạng và mức độ ảnh hưởng của xương bị tổn thương, mất sụn hoặc thoát vị đĩa đệm, mức độ thay đổi khớp và sự hình thành gai xương

Xét nghiệm máu: chẩn đoán loại trừ đau cột sống do nguyên nhân khác

Chụp cộng hưởng từ (MRI): chủ yếu để xác định đĩa sụn có tổn thương không và thần kinh cột sống có bị chèn ép không

Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): Cung cấp hình ảnh chi tiết về sự thay đổi trong cấu trúc xương sống, mức độ chèn ép thần kinh để đưa ra phương án điều trị tối ưu.

Gai cột sống

Chấn thương cột sống

Chấn thương cột sống là một loại chấn thương thường gặp trong tai nạn giao thông, tai nạn lao động và gặp cả trong tai nạn thể thao. Khi bị những tai nạn này, bệnh nhân cần được cấp cứu khẩn trương. Tuy nhiên nhiều trường hợp do vội vàng, các chấn thương cột sống có thể bị bỏ sót, hoặc các động tác cấp cứu và vận chuyển bệnh nhân không đúng làm cho các chấn thương cột sống nặng thêm.

Nguyên nhân gây chấn thương cột sống:

Do tai nạn giao thông.

Do tai nạn lao động như ngã từ trên cao xuống gây lún. xẹp, vỡ đốt sống.

Do chấn thương thể thao như: đua xe đạp, đua ngựa, xiếc, võ thuật, bóng đá,…

Do hỏa khí như đạn bắn,…

Do nạn nhân tự tử bằng cách thắt cổ có thể gây gãy cột sống cổ.

Các nguyên nhân trên có thể gây ra các tổn thương cột sống với nhiều mức độ khác nhau như di lệch, vỡ, lún cột sống, chèn ép, phù nề, chảy máu, thậm chí có thể làm đứt ngang tủy sống.

Các biến chứng của chấn thương cột sống:

Chấn thương cột sống có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm

Các biến chứng thường gặp sau khi chấn thương cột sống gây tổn thương tủy là:

Rối loạn hay mất vận động: Bệnh nhân có thể bị giảm hoặc mất vận động chủ động hai chân (khi tổn thương đoạn ngực, thắt lưng) hoặc cả hai tay và hai chân (khi tổn thương đoạn cổ). Bệnh nhân bị rối loạn trương lực cơ gây co rút, co cứng, teo cơ hay cứng khớp, cốt hóa lạc chỗ, loãng xương, rỗng tủy sau chấn thương.

Rối loạn cảm giác: Bệnh nhân bị giảm hoặc mất cảm giác phía dưới vùng tủy sống bị tổn thương. Rối loạn cảm giác có thể gây các triệu chứng tê, đau, còn dẫn đến các biến chứng và thương tật thứ phát như là bị loét do tỳ đè,…

Các rối loạn thần kinh thực vật như: đây là loại rối loạn phản xạ tự động, tăng tiết mồ hôi, hạ huyết áp tư thế, rối loạn điều nhiệt, rối loạn đại tiểu tiện, các biến chứng về hô hấp, biến chứng về tiết niệu, viêm tắc tĩnh mạch do huyết khối,…

Điều trị chấn thương cột sống:

Việc điều trị chấn thương cột sống tùy thuộc vào vị trí và mức độ tổn thương. Bệnh nhân cần được phát hiện và điều trị kịp thời.

Với những trường hợp chấn thương nhẹ, có thể điều trị bằng phương pháp bảo tồn, điều trị thuốc, vật lý trị liệu kết hợp với trị liệu thần kinh cột sống.

Với những trường hợp tổn thương nặng, hoặc không đáp ứng với các phương pháp điều trị bảo tồn cần phải phẫu thuật.

Thuốc giảm đau giúp giảm các cơn đau nhanh chóng, tức thời, nhưng cần phải cân nhắc khi sử dụng kéo dài. Vì khi dùng kéo dài thuốc giảm đau sẽ gây ra những tác dụng phụ gây hại cho gan, thận.

Phẫu thuật là phương pháp điều trị sau cùng khi các tổn thương cột sống nghiêm trọng. Tuy nhiên cũng cần phải thận trọng bởi:

Có thể làm cho tình trạng bệnh xấu hơn nếu như cơ thể bệnh nhân không thích ứng với các dị vật lắp ghép vào cơ thể.

Thời gian phục hồi lâu.

Nguy cơ biến chứng, và nhiễm trùng cao.

Với các vận động viên sau khi phẫu thuật có thể phải từ bỏ con đường thể thao chuyên nghiệp, do cơ thể rất khó để có thể phục hồi lại tầm vận động và chức năng như ban đầu.

Các di chứng của chấn thương cột sống:

Chấn thương cột sống khi được phát hiện và điều trị sớm có thể làm giảm nguy cơ để lại di chứng, tuy nhiên với những trường hợp tổn thương nặng thì nguy cơ để lại di chứng là rất cao. Các di chứng của chấn thương cột sống thường gặp đó là:

Liệt tứ chi

Liệt hai chi dưới

Điều trị đau sau phẫu thuật:

Khi bệnh nhân tiến hành phục hồi chức năng, mục đích chính là giúp bệnh nhân có thể phục hồi lại chức năng vận động đã bị mất, hoặc nếu cơ hội phục hồi khả năng vận động không còn thì phục hồi chức năng giúp hướng dẫn bệnh nhân sử dụng các dụng cụ hỗ trợ di chuyển như xe lăn, nạng, nẹp…để có thể thực hiện được các hoạt động sống hàng ngày một cách độc lập nhất. Qua đó giúp bệnh nhân hòa nhập với gia đình và cộng đồng.

Về tình trạng cơ thể: Phòng chống loét da do đè ép là một việc rất quan trọng, cần sử dụng đệm chống loét (đệm hơi hoặc đệm nước), thay đổi tư thế bệnh nhân 2 giờ một lần bằng các kỹ thuật vị thế để loại bỏ đè ép, giữ cho da vùng dễ bị loét luôn khô ráo và sạch sẽ, phát hiện sớm các vùng da có nguy cơ loét để kịp thời xử lý, chăm sóc và điều trị loét.

Chăm sóc chức năng tiết niệu: Uống đủ nước (khoảng 2 lít mỗi ngày kể cả ăn), đặt thông tiểu lưu trong giai đoạn choáng tủy, sau đó là thông tiểu ngắt quãng 4 giờ một lần, hướng dẫn người bệnh tự thông tiểu sau khi ra viện, tập phục hồi chức năng bàng quang, phát hiện và điều trị sớm nhiễm khuẩn tiết niệu.

Phục hồi chức năng tiêu hoá: Ăn uống đủ chất dinh dưỡng với lượng chất xơ phù hợp, tập đại tiện theo giờ cố định, tập thể dục thường xuyên, hướng dẫn bệnh nhân tự kiểm soát đại tiện.

Kiên trì vận động: Ngăn ngừa được nhiều biến chứng và thương tật thứ cấp đối với người bị tổn thương tủy sống như loét da do đè ép, nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm trùng tiết niệu, huyết khối tĩnh mạch sâu, teo cơ, cứng khớp, co rút biến dạng… Chương trình tập bao gồm cả tập thở, tập ho, tập vận động đúng tư thế, tập theo tầm vận động, tập di chuyển tại giường, tập di chuyển từ giường ra xe lăn và ngược lại, tập làm mạnh cơ, tập thăng bằng ngồi tĩnh và động, tập đi, tập với các dụng cụ trợ giúp.

Tóm lại, chấn thương cột sống là một tình trạng bệnh lý phức tạp, có nhiều mức độ khác nhau. Chính vì vậy khi có nghi ngờ bị chấn thương cột sống, bệnh nhân cần được thăm khám, kiểm tra, đánh giá mức độ tổn thương, từ đó các bác sĩ chuyên khoa sẽ đưa ra phương pháp điều trị thích hợp. Việc phát hiện và điều trị sớm sẽ giúp làm giảm các biến chứng, di chứng của chấn thương cột sống với bệnh nhân.

Chấn thương cột sống

Đau thần kinh tọa

Đau dây thần kinh tọa (là Sciatica pain) là cơn đau toả ra dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa, nhánh từ lưng dưới qua hông, mông và xuống dưới từng chân. Thông thường, đau thần kinh toạ chỉ ảnh hưởng đến một bên của cơ thể.

Đau thần kinh tọa thường xảy ra khi thoát vị đĩa đệm ở cột sống thắt lưng (dưới). Các đốt sống (xương tạo nên cột sống) được tách ra và được đệm bởi các đĩa tròn và các mô liên kết. Khi một đĩa bị mòn do chấn thương hoặc chỉ là sau nhiều năm sử dụng thì trung tâm của nó có thể bắt đầu đẩy ra khỏi vòng ngoài. Thêm vào đó, xương cột sống trên cột sống hoặc hẹp cột sống chèn ép một phần của dây thần kinh. Điều này gây ra viêm, đau và thường bị tê ở chân.

Nguyên nhân:

Cân nặng: Tăng thêm cân có thể gây áp lực lên cột sống đồng nghĩa với việc là những người thừa cân béo phì hoặc phụ nữ mang thai có nhiều khả năng bị thoát vị đĩa đệm.

Bệnh tiểu đường: Tình trạng này ảnh hưởng đến cách cơ thể sử dụng lượng đường trong máu, làm tăng nguy cơ tổn thương thần kinh.

Do đặc thù của công việc: Những công việc đòi hỏi phải xoay lưng, mang vác nặng hoặc lái xe cơ giới trong một thời gian dài có thể đóng vai trò không nhỏ trong bệnh đau thần kinh tọa. Hoặc ngồi kéo dài hay có lối sống ít vận động thì có nhiều khả năng mắc bệnh đau thần kinh tọa hơn những người thường xuyên hoạt động.

Biến chứng của đau thần kinh tọa: Mặc dù hầu hết người bệnh đau thần kinh toạ có thể phục hồi hoàn toàn, nhưng nếu không được điều trị dứt điểm thì đau thần kinh toạ có thể gây tổn thương thần kinh vĩnh viễn. Và đây là một số dấu hiệu biến chứng của đau thần kinh tọa cần được khám và điều trị sớm: Mất cảm giác ở chân, yếu cơ chân, mất chức năng ruột hoặc bàng quang.

Triệu chứng đau thần kinh tọa:

Dấu hiệu đặc biệt nhất của đau thần kinh tọa là cơn đau tỏa ra từ lưng dưới vào lưng hoặc bên cạnh hoặc chân. Cơn đau có thể rất khác nhau, từ đau nhẹ đến đau nhói, hoặc đau dữ dội. Đôi khi người bệnh có thể cảm thấy như một cú điện giật. Hoặc có thể tồi tệ hơn khi ho hoặc hắt hơi, hoặc ngồi lâu cũng có thể làm cho triệu chứng của bệnh càng trở nên nặng hơn.

Một số trường hợp khác có thể bị tê, ngứa ra hoặc yếu cơ ở chân và bàn chân. Hoặc có thể bị đau một phần ở chân và tê ở một số bộ phận khác của cơ thể.

Đau thần kinh tọa nhẹ thường sẽ biến mất theo thời gian. Tuy nhiên, nếu triệu chứng đau ngày càng tăng lên và kéo dài hơn một tuần hoặc cơn đau ngày càng nghiêm trọng và tồi tệ cần phải được khám bởi bác sĩ chuyên khoa để có phác đồ điều trị phù hợp. Những trường hợp cần phải được chăm sóc bởi bác sĩ và các dịch vụ y tế khi bị đau đột ngột, dữ dội ở lưng hoặc chân và tê hoặc yếu ở chân. Hoặc cơn đau sau chấn thương như tai nạn giao thông, hoặc gặp khó khăn trong việc kiểm soát ruột và bàng quang.

Biện pháp phòng bệnh đau thần kinh tọa:

Không phải lúc nào cũng có thể ngăn ngừa đau thần kinh tọa và tình trạng này có thể tái phát. Tuy nhiên, nếu thực hiện những điều này có thể góp phần làm giảm cơn đau và cải thiện tình trạng đau thần kinh tọa.

Tập thể dục thường xuyên. Để giữa cho lưng có thể hoạt động tốt, đặc biệt là các cơ cốt lõi như: cơ bụng, cơ lưng dưới-là các cơ rất cần thiết cho tư thế và những sự liên kết thích hợp.

Duy trì tư thế phù hợp khi ngồi. Vị trí ngồi nên được chọn có thiết bị hỗ trợ lưng dưới tốt, có tay vịn và chân đế xoay. Có thể đặt một chiếc gối hoặc một chiếc khăn cuộn phía sau lưng để duy trì đường cong bình thường của lưng. Giữ độ cao của đầu gối và hông phù hợp với tư thế ngồi.

Sử dụng chuyển động cơ học của cơ thể. Nếu đứng trong thời gian dài nên thỉnh thoảng đặt một chân lên chiếc ghế hoặc hộp nhỏ. Khi muốn nâng hoặc bê vật nặng hãy để chi dưới làm việc. Giữ lưng thẳng và chỉ uốn cong ở đầu gối. Tránh nâng vật nặng và thay đổi tư thế đồng thời.

Đau thần kinh tọa

Hẹp ống sống

Nguyên nhân hẹp ống sống có thể là bẩm sinh, ví dụ: nhiều người sinh ra đã có một phần ống sống nhỏ hơn bình thường.

Nguyên nhân hẹp ống sống có thể do thoát vị đĩa đệm hoặc thoái hóa đốt sống, gai đôi đốt sống chèn vào ống sống.

Những sự thay đổi do thoái hóa có thể dẫn tới hình thành những gai xương từ thân đốt sống, những gai xương này có thể phát triển vào trong ống sống và gây chèn ép tủy sống.

Sự thoái hóa của các dây chằng cột sống (ví dụ: dây chằng dọc sau, dây chằng vàng) làm các dây chằng này dày lên và làm hẹp lòng ống sống.

Nếu viêm khớp cột sống xảy ra, các khớp này sẽ to lên rất nhiều, đến nỗi chúng chèn ép vào ống sống.

Thoát vị đĩa đệm: một đĩa đệm bị thoát vị hay phình sẽ làm giảm đường kính trước sau của ống sống.

Các nguyên nhân khác: viêm khớp cột sống (gây phì đại các diện khớp cột sống làm hẹp ống sống); thoái hóa đĩa đệm (do làm giảm chiều cao đĩa đệm từ đó làm dây chằng vàng bị uốn cong, chèn ép vào ống sống); các bệnh về xương (như bệnh Paget); từng bị chấn thương cột sống hoặc có khối u trong cột sống.

Triệu chứng:

Bệnh nhân hẹp ống sống thường bị các cơn đau nhức âm ỉ khá thường xuyên, có lúc lại đau dữ dội khiến người bệnh mệt mỏi, tinh thần luôn căng thẳng. Bệnh có nhiều biểu hiện phong phú, đa dạng, tùy thuộc vào vị trí bị hẹp của ống sống và mức độ hẹp. Phổ biến nhất là các triệu chứng do hẹp ống sống đoạn cổ và hẹp ống sống phần thắt lưng.

Triệu chứng hẹp ống sống vùng cổ: Đau mỏi vùng vai gáy (hội chứng vai gáy); tê, yếu 1 hoặc cả 2 tay; trường hợp bị chèn ép nặng ở đoạn cao có thể liệt tứ chi.

Đau lưng, đau vùng thắt lưng, đau nhức ở vùng mông, đùi, chân (do dây thần kinh tọa bị chèn ép). Mặc dù đôi khi những triệu chứng và đau chân do hẹp ống sống đến tức thì, tuy nhiên nhìn chung chúng tiến triển trong một thời gian dài.

Tê, ngứa ran ở mông hay chân: Khi áp lực chèn ép lên các rễ thần kinh tăng lên sẽ gây ra hiện tượng tê, ngứa nóng ran vùng mông, chân và đi kèm theo là những cơn đau nhức.

Chân trở nên yếu hơn, khó kiểm soát vận động, đi lại: một số bệnh nhân bị ảnh hưởng một bên chân tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp ảnh hưởng cả 2 chân, bệnh để lâu sẽ khiến vấn đề đi lại của người bệnh trở nên khó khăn hơn.

Ngồi hoặc nghiêng người về phía trước ít đau hơn là đi bộ bởi theo nghiên cứu chỉ ra rằng, khi nghiêng người về phía trước sẽ giúp tăng không gian trong ống sống tránh gây chèn ép lên các dây thần kinh giúp giảm đau hiệu quả. Nhiều người bị bệnh gai cột sống, bệnh hẹp ống sống thắt lưng vẫn có thể đi xe đạp bình thường tuy nhiên khi đứng thẳng hay đi bộ sẽ gây cảm giác đau nhức, khó chịu hơn.

Càng đứng hay đi bộ lâu thì càng đau chân nhiều. Cong người ra trước hoặc ngồi xuống sẽ làm rộng ống sống và làm giảm đau chân cũng như giảm các triệu chứng khác, nhưng đau sẽ lại trở lại nếu bạn để lưng ở tư thế thẳng.

Đại, tiểu tiện không tự chủ do tổn thương vùng đuôi ngựa

Phòng ngừa bệnh Hẹp ống sống:

Tái khám định kỳ theo đúng lịch hẹn để đảm bảo theo dõi sát diễn tiến các triệu chứng cũng như tình trạng sức khỏe của bạn.

Dùng thuốc theo sự hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý dùng thuốc không được chỉ định hoặc tự ý bỏ thuốc trong toa được kê cho bạn.

Giảm cân bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý, cố gắng duy tì một cân nặng phù hợp, kết hợp tốt giữa việc vận động và dinh dưỡng để tránh bị béo phì (giảm cân giúp giảm áp lực lên cột sống)

Chườm lạnh hoặc chườm nóng để giảm đau.

Loại bỏ chướng ngại vật: giữ cho nhà bạn không bị lộn xộn hoặc trơn trượt vì có thể gây té ngã. Nên mang giày vừa chân, gót thấp để giúp bạn giữ được thăng bằng.

X- Quang: Cho phép đánh giá cấu trúc xương cột sống

CT scanner: hình ảnh được tạo nên bằng cách kết hợp nhiều phim X-quang lại với nhau và có thể hiển thị hình dạng, kích thước của ống sống, các thành phần bên trong, các cấu trúc xung quanh với chi tiết giải phẫu học của xương.

MRI: Tạo hình ảnh bằng năng lượng từ tính và công nghệ máy tính. Có thể hiển thị tủy sống, rễ thần kinh và các vùng xung quanh, cũng như sự phì đại, thoái hóa hay khối u.

Tủy đồ: Tiêm thuốc cản quang vào khoang dịch não tủy để ghi nhận hình dạng các dây thần kinh và tủy sống, và cho thấy bằng chứng của bất kỳ chèn ép nào ảnh hưởng lên khu vực này; có thể thấy trên X-quang, đôi khi được thực hiện với CT-scan.

Người ta thấy rằng mỗi dạng hẹp ống sống có một ảnh hưởng động trên sự chèn ép thần kinh, ví dụ khi bê vật nặng. Do sự chèn ép động này, nên những triệu chứng của hẹp ống sống rất khác nhau giữa các thời điểm và những khám xét lâm sàng tổng thể sẽ không thấy sự tổn thương thần kinh hay cơ lực yếu nào. Một vài phương pháp kiểm tra hiện nay cho phép bệnh nhân ở tư thế đứng thẳng để đánh giá ảnh hưởng của lực ép dọc lên cột sống.

Điều trị bảo tồn: Là sự kết hợp giữa việc điều trị bằng thuốc, điều chỉnh tư thế, kéo giãn và tập thể dục có thể giúp nhiều bệnh nhân khi cơn đau bùng phát. Giảm cân, bỏ thuốc lá và các phương pháp làm xương chắc khỏe cũng có thể được chỉ định.

Điều trị nội khoa:

Thuốc kháng viêm và giảm đau có thể dùng để giảm sưng và đau. Hầu hết các cơn đau có thể được điều trị bằng thuốc không kê toa. Nhưng nếu đau nhiều hay kéo dài, thuốc theo toa có thể được chỉ định.

Tiêm ngoài màng cứng có thể chỉ định để giảm đau cho bệnh nhân: tiêm cortisone vào khoang ngoài màng cứng có thể làm giảm tạm thời các triệu chứng của hẹp ống sống. Tiêm cortisone hiếm khi khỏi hẳn bệnh nhưng chúng có thể làm giảm đau 50% các trường hợp.

Hẹp ống sống

Viêm cột sống dính khớp

Viêm cột sống dính khớp là một tình trạng viêm mạn tính, biểu hiện đặc trưng nhất là vôi hóa cột sống, theo thời gian gây dính khớp, khiến cột sống mất khả năng di động và cuối cùng có thể gây ra hậu quả là tư thế bất thường (gập người về phía trước). Nếu bệnh tác động tới các xương sườn có thể làm cho bệnh nhân khó thở sâu. Tỉ lệ viêm cột sống dính khớp ở nam giới và nữ giới khác nhau, nam giới mắc nhiều hơn nữ giới. Những năm đầu sau tuổi thành niên thường là thời điểm khởi phát bệnh (biểu hiện các dấu hiệu và triệu chứng). Bên cạnh xương, tình trạng viêm còn xuất hiện ở các bộ phận khác của cơ thể, mà mắt là hay gặp nhất.

Triệu chứng của viêm cột sống dính khớp

Đau và cứng ở khu vực hông hoặc lưng dưới, nhất là khi mới thức dậy hoặc sau một khoảng thời gian không vận động; có thể kèm theo các dấu hiệu phổ biến như đau cổ, mệt mỏi.

Đau nặng hơn vào buổi sáng, có những trường hợp đau đến mức gây thức giấc giữa đêm. Tình trạng đau có thể cải thiện khi tập luyện nhưng lại tiến triển lúc nghỉ ngơi.

Các triệu chứng sẽ càng ngày càng nặng hơn, tuy nhiên bệnh không tiến triển liên tục mà thành các đợt, xen kẽ ở giữa là các khoảng thời gian bệnh ổn định (nhưng các khoảng thời gian này sẽ không cố định).

Viêm cột sống dính khớp gây tác động nhiều nhất lên các khu vực sau:

Khớp cùng chậu (là khớp nối giữa cột sống và xương chậu).

Vùng thấp của cột sống.

Điểm bám của các gân và dây chằng vào xương, chủ yếu là xương cột sống nhưng đôi khi là dọc theo phần phía sau của chi dưới.

Phần sụn nối giữa xương ức và các xương sườn.

Các khớp vùng hông và vùng vai.

Ngoài ra, bệnh còn có những biểu hiện ở các bộ phận ngoài xương khớp, chẳng hạn như xuất hiện dấu hiệu mắt bị đỏ và đau nặng, nhạy cảm với ánh sáng nghiêm trọng, hoặc nhìn mờ. Nếu có các triệu chứng này, bệnh nhân cần đi khám bác sĩ nhãn khoa ngay lập tức.

Điều trị viêm cột sống dính khớp

Điều trị bằng thuốc: Điều trị bằng thuốc thường sử dụng các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) như naproxen (Naprosyn) hay indomethacin (Indocin, Tivorbex). Những thuốc này có tác dụng giảm viêm, giảm đau, giảm cứng, tuy nhiên tác dụng không mong muốn có thể xảy ra là chảy máu đường tiêu hóa. Nếu sử dụng thuốc chống viêm không steroid không mang lại hiệu quả, bác sĩ có thể cân nhắc chỉ định các chế phẩm sinh học như kháng TNF hoặc chất ức chế IL-17.

Vật lý trị liệu: Vật lý trị liệu rất quan trọng, mang lại nhiều lợi ích như giảm đau, tăng sự dẻo dai, cải thiện tầm vận động.

Phẫu thuật: Đa số trường hợp không cần phải phẫu thuật, trừ một số bệnh nhân đặc biệt như bị đau nghiêm trọng, tổn thương khớp nghiêm trọng hoặc cần thay khớp háng nhân tạo (trong viêm dính khớp háng).

Viêm cột sống dính khớp

Khối u cột sống

U cột sống là những khối mô bất thường xuất hiện ở bên trong hoặc xung quanh tủy sống, cột sống. Khi những tế bào này tăng trưởng và nhân đôi một cách không kiểm soát, chúng tạo thành những khối u trong tủy sống, đó có thể u lành tính hoặc u ác tính.

U trong màng cứng – ngoài tủy: Dạng phổ biến nhất của loại u này là u màng não, trong các rễ thần kinh xuất phát từ tủy sống hoặc nền tủy sống. U màng não thường là u lành tính nhưng khó có thể cắt hết và khối u dễ tái phát. Nói chung, u rễ thần kinh là u lành tính, tuy nhiên, u sợi thần kinh có thể trở thành u ác tính và việc điều trị khối u ở đây thường rất phức tạp.

U tủy sống: Là những khối u phát triển bên trong tủy sống, thường xuất hiện ở vùng tủy cổ, hình thành từ tế bào đệm hoặc tế bào lót ống nội tủy, nằm bên trong mô kẽ tủy sống. Hai dạng phổ biến của u tủy sống là u tế bào sao và u tế bào lót ống nội tủy, là những khối u lành tính, tuy nhiên, phẫu thuật cắt bỏ khối u tương đối khó. Dạng hiếm gặp là u mỡ nội tủy bẩm sinh, thường xuất hiện ở vùng tủy ngực.

U ngoài màng cứng: Đây là loại u cột sống thường do di căn hoặc u tế bào Schwann, hình thành từ tế bào bao quanh rễ sợi trục thần kinh. Trong một vài trường hợp, u ngoài màng cứng phát triển xuyên qua lỗ liên đốt sống, vừa nằm trong vừa nằm ngoài cột sống.

Ngoài ra, u cột sống còn được phân loại thành:

U di căn cột sống: Là do ung thư nguyên phát ở những cơ quan khác di căn đến cột sống, trong đó cột sống là nơi di căn thường gặp nhất của ung thư xương, ung thư phổi và ung thư tuyến tiền liệt. Ở nam giới, ung thư phổi là u thường di căn đến xương nhất, và ở nữ là ung thư vú. Các ung thư khác cho di căn cột sống gồm bệnh đa u tủy, Lymphoma, Melanoma, Sarcoma; ung thư đường tiêu hóa, thận và tuyến giáp.

U cột sống ở trẻ em: Là dạng u nguyên phát hiếm gặp ở trẻ em. Tùy thuộc vào loại u sẽ có kết quả điều trị khác nhau như: u xương dạng xương, u nguyên bào xương, u sụn xương, sarcoma xương, sarcoma ewing, u hạt ái toan, phình mạch nang xương, chordoma, mesenchymal chondrosarcoma, u tế bào khổng lồ của xương, dị sản sợi, u sợi, sarcoma mạch máu, u mạch máu. Do hệ cơ xương của trẻ chưa phát triển hoàn chỉnh nên quá trình điều trị cần cân nhắc nhiều yếu tố như: độ vững của cột sống, can thiệp phẫu thuật hoặc không phẫu thuật, bảo tồn các chức năng thần kinh của trẻ.

Nguyên nhân gây u cột sống

Tiếp xúc với chất sinh ung thư: Một vài loại u cột sống được cho là do tiếp xúc với các chất gây ung thư.

Suy giảm hệ miễn dịch: Lymphoma tủy sống – loại ung thư ảnh hưởng đến các tế bào lympho (một loại tế bào của hệ miễn dịch) thường gặp ở những người bị suy giảm miễn dịch.

Di truyền: U cột sống thường gặp ở một nhóm đối tượng có cùng huyết thống. Trong một vài trường hợp, u nguyên phát có thể là do 2 bệnh lý di truyền sau:Đa u sợi thần kinh type 2 – Neurofibromatosis 2: Đây là dạng u lành tính phát triển từ lớp màng nhện của tủy sống hoặc trong tế bào đệm của hệ thần kinh. Loại u này thường ảnh hưởng đến các dây thần kinh thính giác và có thể gây mất thính lực ở một hoặc hai tai (u dây thần kinh số VIII).

Bệnh Von Hippel-Lindau: Đây là bệnh rối loạn di truyền đa cơ quan hiếm gặp, thường đi kèm với u mạch máu trong não, võng mạc, bệnh u máu trong cột sống – tủy sống, và các dạng khác ở thận hoặc tuyến thượng thận (u lành tính).

Đau tại vị trí cột sống có khối u

Đau khắp cột sống

Bị yếu cơ ở cánh tay hoặc chân

Mất xúc giác ở tay, chân, bàn tay và bàn chân

Khó khăn khi đi đứng

Bị mất chức năng ruột hoặc bàng quang

Độ nhạy cảm đau ở các khu vực bị giảm

Chèn ép dây thần kinh làm thay đổi mức độ tê liệt

Điều trị cột sống có khối u

Điều trị không phẫu thuật u cột sống: Lựa chọn điều trị không phẫu thuật bao gồm: theo dõi, hóa trị và xạ trị. Với những khối u không có triệu chứng hoặc có triệu chứng nhẹ và không có dấu hiệu tiến triển theo thời gian thì có thể được theo dõi bằng chụp MRI định kỳ. Trong khi đó, có một vài loại u lại đáp ứng khá tốt với phương pháp xạ trị hoặc hóa trị.

Bệnh nhân có u di căn tiên lượng chỉ sống hơn 12 tuần hoặc hơn

Khối u kháng xạ trị hoặc hóa trị

U cột sống gây đau không đáp ứng thuốc

Khối u chèn ép tủy

Trường hợp có nguy cơ cao bị gãy xương bệnh lý và cần làm vững cột sống.

Với điều trị phẫu thuật, để việc cắt bỏ khối u dễ dàng hơn có thể tiến hành thuyên tắc trước mổ. Quá trình thuyên tắc được thực hiện như sau: luồn một ống dẫn thông qua động mạch đùi đến vị trí khối u, sau đó dùng một loại keo để làm tắc động mạch dẫn máu nuôi khối u, giúp kiểm soát chảy máu trong khi phẫu thuật dễ dàng hơn, giảm thiểu nguy cơ của ca phẫu thuật.

Khối u cột sống

Gù cột sống

Bệnh gù cột sống là hiện tượng bị biến dạng gù cột sống do ít nhất 3 đốt sống liên tiếp có góc gù thân đốt ≥ 5 độ gây nên.

Gù cột sống là phần cong về phía trước của lưng, hiện tượng cong này vượt quá mức quy định (cong hơn 45 độ được coi là nghiêm trọng và không bình thường).

Do xương mỏng đi dẫn đến đốt sống bị nghiền (gãy xương do đè nén) hay còn gọi là loãng xương. Hiện tượng loãng xương phổ biến nhất ở người lớn tuổi, đặc biệt là phụ nữ và ở những người dùng corticosteroid liều cao trong thời gian dài.

Do thoái hóa đĩa đệm. Là khi lớp đệm giữa các đốt xương sống mềm và hình tròn bị khô, co lại do tuổi tác làm tăng tình trạng gù vẹo cột sống.

Do bệnh Scheuermann (hay còn gọi là gù cột sống Scheuermann), bệnh này thường bắt đầu trong thời gian phát triển mạnh xảy ra trước tuổi dậy thì, đặc biệt ở bé trai bị ảnh hưởng nhiều hơn là bé gái.

Do dị tật bẩm sinh. Nếu cột sống của bé không phát triển đúng cách trong tử cung, xương cột sống có thể không được hình thành đúng, gây ra gù cột sống.

Do các hội chứng Marfan hoặc bệnh Prader-Willi.

Do ung thư và điều trị ung thư ở cột sống có thể làm suy yếu đốt sống và làm cho nó dễ gãy do đè nén, cũng có thể gây ra bởi hóa trị và xạ trị.

Do tư thế di chuyển đi vai thõng xuống (đặc biệt phổ biến ở thanh thiếu niên) gây ra tình trạng cong cột sống phía trên.

Tư thế đi có xu hướng khom về phía trước, nhìn thường rõ nhất từ bên hông giống như bệnh nhân cúi gập người về phía trước

Bị đau lưng ngày càng nặng

Chiều cao bị giảm

Có cảm giác mệt mỏi

Khó đứng thẳng, đặc biệt thời điểm cuối ngày

Giữ tư thế đi đúng, tránh tư thế buông thõng vai

Ngồi đúng tư thể, ngồi thẳng, đảm bảo lưng được hỗ trợ

Hạn chế đeo cặp sách nặng có thể gây co kéo cơ lưng và dây chằng; các cặp sách tốt nhất được thiết kế kiểu ba lô

Thường xuyên tập thể dục để giúp lưng khỏe và linh hoạt; các hoạt động như bơi lội, chạy bộ, đi bộ, yoga và các bài tập phối hợp là lý tưởng cho việc giúp ngăn chặn các vấn đề cho lưng.

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Gù cột sống

Chụp X-quang, phương pháp này thường được sử dụng để xác định mức độ cong và có thể phát hiện dị tật của đốt sống, giúp xác định loại gù cột sống.

Chụp cắt lớp vi tính từ nhiều góc độ khác nhau để tạo thành hình ảnh cắt ngang của cấu trúc nội bộ.

Chụp cộng hưởng từ khi có nghi ngờ một khối u hoặc nhiễm trùng.

Các bài tập thể dục kéo giãn giúp cải thiện tính linh hoạt của cột sống và giảm đau lưng. Bài tập tăng sức cơ bụng có thể giúp cải thiện tư thế.

Đeo khung có thể ngăn chặn sự tiến triển của gù cột sống bằng cách đeo khung chằng cơ thể trong khi xương của chúng vẫn đang phát triển.

Duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh, hoạt động thể dục thường xuyên giúp ngăn ngừa đau lưng và giảm các triệu chứng gây ra do gù cột sống.

Chế độ ăn uống giàu canxi và vitamin D giúp duy trì mật độ xương tốt.

Phương pháp phẫu thuật và các thủ thuật khác được sử dụng khi độ cong cột sống rất nghiêm trọng gây co kéo tuỷ sống hoặc rễ thần kinh, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật để giảm độ cong. Thủ thuật hợp nhất cột sống được sử dụng để kết nối hai hoặc nhiều hơn các đốt sống bị ảnh hưởng với nhau vĩnh viễn.

Gù cột sống

Đăng bởi: Hoài Nhơn

Từ khoá: Top 10 Bệnh Cột sống thường gặp và cách phòng tránh mà bạn nên biết

Hướng Dẫn Đi Khám Tiết Kiệm Thời Gian Tại Bệnh Viện Y Học Cổ Truyền Tphcm

Bệnh viện Y Học Cổ Truyền là bệnh viện chuyên khoa đầu ngành và được coi là Viện Y Học Cổ Truyền lớn nhất tại các tỉnh phía Nam. Đây là bệnh viện chuyên khoa hạng 2 trực thuộc Sở Y tế chúng tôi Bệnh viện đã và đang thực hiện tốt 7 chức năng, nhiệm vụ được giao:

Khám và điều trị.

Đào tạo nguồn nhân lực.

Nghiên cứu khoa học.

Chỉ đạo tuyến.

Phòng bệnh.

Hợp tác quốc tế.

Quản lý y tế.

Trước đây, bệnh nhân và người nhà đi khám phải tới bệnh viện Y Học Cổ Truyền đăng ký. Việc này gây ra tình trạng ùn tắc, chen lấn, chờ đợi, tiêu tốn thời gian, sinh ra tình trạng ngại đi khám tại bệnh viện công vì quá cực. Kể từ ngày triển khai ứng dụng đặt khám online với Bệnh viện Y học cổ truyền, bệnh nhân đã thoải mái đi khám do có thể tự làm chủ giờ giấc và nắm bắt rõ thông tin.

Ứng dụng đặt khám với Bệnh viện Y học Cổ truyền là một ứng dụng cho phép người dùng đặt trước lịch khám và thanh toán trực tuyến. Đây là sản phẩm ứng dụng công nghệ vào ngành y tế, là thành quả sau thời gian nghiên cứu, tìm hiểu kỹ càng giữa bệnh viện Y Học Cổ Truyền và công ty YouMed Việt Nam. Ngoài giải quyết vấn đề chờ đợi khi khám, khi tải ứng dụng, bệnh nhân còn được trải nghiệm thêm nhiều tính năng nổi bật khác:

Thanh toán phí khám online nhanh chóng và tiện lợi.

Cập nhật tin tức y tế chính thống từ trang tin y tế YouMed do 100% bác sĩ, dược sĩ biên soạn.

Lưu trữ hồ sơ sức khỏe cho cả gia đình.

Bệnh viện có đội ngũ thầy thuốc có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cao, được trang bị trang thiết bị y tế hiện đại, chuyên khoa sâu cùng với 250 giường bệnh nội trú.

Bệnh viện hiện có đa dạng các chuyên khoa khác nhau phục vụ nhu cầu khám, chữa bệnh của người dân.

Các khoa lâm sàng của bệnh viện Y Học Cổ Truyền

Khoa Khám bệnh.

Vật lý trị liệu và Phục hồi chức năng.

Nội tổng hợp.

Ngoại phụ

Nội thần kinh.

Cơ xương khớp.

Tim mạch cấp cứu.

Nội III.

Khoa cận lâm sàng

Khoa Dược.

Xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh.

Dinh dưỡng.

Kiểm soát nhiễm khuẩn.

Hiện nay, bệnh viện đang cung cấp những dịch vụ sau:

Vật lý trị liệu và phục hồi chức năng;

Cấy chỉ điều trị giảm cân;

Nhĩ châm;

Điện châm;

Cấy chỉ,…

Tọa lạc tại địa chỉ: 179 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường 7, quận 3, TP.HCM

Điện thoại: 028 39326579 – 028 39326004

Thời gian làm việc:

Trong giờ  hành chính

(Thứ 2 – Thứ 6)

Sáng: 6h – 11h30

Trưa: 11h30 – 13h

Chiều: 13h – 16h30

Ngoài giờ

Thứ 2 – Thứ 6: 16h15 – 19h

Thứ 7: 7h – 11h30, 13h – 19h

Chủ nhật: 7h – 11h30

Trường hợp bệnh nhân không có Bảo hiểm y tế (BHYT):

Di chuyển về khu khám bệnh, ghi thông tin vào phiếu khám bệnh, lấy số thứ tự đóng tiền. 

Chờ tới số lại quầy thu ngân, đóng 20.000 đồng, lấy biên lai và STT phòng khám.

Đến phòng khám chỉ định trong phiếu, chờ tới số vào khám. 

Làm thêm các xét nghiệm (nếu có)

Quay lại phòng khám, bác sĩ xem qua kết quả xét nghiệm từ đó cho hướng điều trị phù hợp

Lấy thuốc điều trị hoặc nhập viện theo chỉ định

Trường hợp bệnh nhân có Bảo hiểm y tế (BHYT)

Gửi xe ngoài cổng bệnh viện Y Học Cổ Truyền, tới bản hướng dẫn lấy số thứ tự và sổ khám bệnh, ghi đầy đủ thông tin vào sổ. Chuẩn bị bản chính và bản photo thẻ BHYT, CMND và giấy chuyển viện.

Mang sổ và giấy tờ tới quầy thu ngân chờ tới số lại nộp sổ và tiền khám và 50.000 đồng tiền sổ khám bệnh. 

Di chuyển tới phòng khám ghi trong phiếu, ngồi chờ tới số vào khám, nhớ mang sổ khám bệnh và biên lai đóng tiền.

Lấy thuốc theo toa của bác sĩ hoặc nhập viện theo chỉ định.

Nếu bạn đang lo lắng việc khám chữa bệnh sẽ tốn nhiều thời gian chờ đợi và các thủ tục thanh toán phức tạp, tải ngay ứng dụng đặt khám với bệnh viện Y Học Cổ Truyền để trải nghiệm thăm khám không chờ đợi. 

Dịch vụ khám bệnh:

STT

Tên dịch vụ

Giá

1

Khám bệnh

34.500

2

Hội chẩn để xác định ca bệnh khó

200.000

Một số dịch vụ khác:

STT

Tên dịch vụ

Giá

A.

Chẩn đoán bằng hình ảnh

 

A.1.

Siêu âm

 

1.

Siêu âm

43.900

2.

Siêu âm đầu dò âm đạo, trực tràng

181.000

3.

Siêu âm Doppler màu tim/mạch máu

222.000

A.2.

Chụp X-quang thường

 

4.

Chụp X-quang phim (1 tư thế) ≤ 24x30cm

50.200

5.

Chụp X-quang phim (2 tư thế) ≤ 24x30cm 

56.200

6.

56.200

7.

69.200

A.3.

Chụp X-quang số hóa

 

8.

Chụp X-quang số hóa 1 phim

65.400

9.

Chụp X-quang số hóa 2 phim

97.200

10.

Chụp X-quang số hóa 3 phim

122.000

A.4.

Một số kĩ thuật khác

 

11.

Đo mật độ xương 01 vị trí

82.300

B.

Các thủ thuật dịch vụ nội soi

 

12.

Cấp cứu ngừng tuần hoàn 

479.000

13.

Cắt chỉ (áp dụng cho ngoại trú)

32.900

14.

Nội soi trực tràng ống mềm không sinh thiết

189.000

15.

Soi trực tràng, tiêm thắt trĩ.

243.000

Vật lý trị liệu – Y học cổ truyền

16.

Bó thuốc

50.500

17.

Châm 

65.300

18.

Chôn chỉ ( Cấy chỉ)

143.000

19.

Cứu (Ngải cứu, Túi chườm)

35.500

20.

Điện châm

67.300

21.

Hồng ngoại

35.200

22.

Ngâm thuốc cổ truyền

49.400

23.

Thuỷ châm 

66.100

C.2.

Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng

 

24.

Bó Farafin

42.400

25.

Chườm lạnh

35.500

26.

Điện phân 

45.400

27.

Điện từ trường

38.400

28.

Điện xung

41.400

29.

Kéo nắn, kéo dãn cột sống, các khớp

45.300

30.

Laser châm

47.400

31.

Laser chiếu ngoài 

34.000

32.

Sóng ngắn

34.900

33.

Tập do cứng khớp

45.700

Như vậy, YouMed đã cung cấp những thông tin hữu ích về Bệnh viện Y Học Cổ Truyền chúng tôi Mong rằng đây sẽ là những thông tin hữu ích giúp cho việc khám chữa bệnh của bạn diễn ra nhanh chóng và dễ dàng hơn.

Review Cách So Sánh Giữa Cổ Phiếu Thường Và Cổ Phiếu Ưu Đãi

Cổ phiếu thường là gì?

Bất cứ ai nắm giữ cổ phiếu thường đều là cổ đông của doanh nghiệp. Họ sẽ được nhận những quyền lợi như sau:

Quyền đối với các loại tài sản của doanh nghiệp: Cổ đông sẽ được nhận phần lợi nhuận của doanh nghiệp hàng năm theo hình thức cổ tức. Nếu doanh nghiệp phá sản hay giải thế, cổ đông sẽ được nhận một phần giá trị còn lại của doanh nghiệp. Với điều kiện đã thanh toán các khoản nợ, chi phí và thanh toán xong cho cổ đông ưu đãi.

Quyền chuyển nhượng cổ phần sở hữu: Cổ đông trong doanh nghiệp có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần cho người khác bằng việc bán lại trên thị trường chứng khoán.

Cổ phiếu ưu đãi là gì?

Đây là loại chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty cổ phần. Nó cho phép người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn cổ phiếu thường.

Ưu điểm nổi trội của cổ phiếu ưu đãi 

Quyền được ưu tiên về cổ tức và thanh toán trong điều kiện thanh lý doanh nghiệp. Ai nắm giữ cổ phiếu ưu đãi sẽ được hưởng một mức cổ tức trước cổ đông thường. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp phá sản hoặc giải thể, cổ đông ưu đãi sẽ được nhận tất cả gì còn lại của doanh nghiệp trước cổ đông thường.

Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường. Tuy nhiên cổ phiếu thường thì không được phép chuyển thành cổ phiếu ưu đãi.

Cổ phiếu ưu đãi có mấy loại?

Loại cổ phiếu này bao gồm 3 loại chính đó là: Cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi biểu quyết và cổ phiếu ưu đãi hoàn lại. Cụ thể như sau:

Cổ đông sở hữu loại cổ phiếu này sẽ được nhận mức cổ tức cố định và không phụ thuộc kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi cổ tức sẽ nhận cổ tức trước các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường.

Những cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi hoàn toàn không có quyền tham gia, biểu quyết hay đề xuất thành viên vào Hội đồng quản trị của doanh nghiệp.

Số phiếu biểu quyết của loại cổ phiếu ưu đãi quyền biểu quyết nhiều hơn so với cổ phiếu thường. Nó được quy định rõ ràng trong điều lệ của doanh nghiệp.

Thông thường thì cổ đông sáng lập mới sở hữu cổ phiếu ưu đãi quyền biểu quyết. Tuy nhiên, thời hạn hiệu lực của loại cổ phiếu này là 3 năm. Sau đó, nó sẽ được chuyển đổi thành cổ phiếu thường.

Người nắm giữ cổ phiếu này có quyền yêu cầu doanh nghiệp hoàn trả số vốn góp vào bất cứ thời điểm nào (theo đúng với thỏa thuận được ghi trên cổ phiếu).

Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi hoàn lại hoàn toàn không có quyền tham dự, biểu quyết hoặc đề cử người vào Hội đồng quản trị. Do đó, nếu đầu tư vào doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh hiệu quả, làm ăn có lãi thì bạn sẽ nhận được cổ tức.

So sánh cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi

Điểm giống nhau 

Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi đều là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của một công ty. Với các đặc điểm chung như:

Là công cụ do công ty cổ phần phát hành trong thị trường vốn.

Không được hoàn trả lại vốn.

Chủ sở hữu phải chịu mọi trách nhiệm trên vốn góp.

Phân biệt cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi

Tiêu chí  Cổ phiếu thường Cổ phiếu ưu đãi

Điều lệ công ty Cổ phiếu thường bắt buộc các công ty cổ phần phải có. Cổ phiếu ưu đãi, công ty cổ phần không nhất thiết phải phát hành.

Cổ tức Cổ tức không ổn định, phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty và được hưởng sau khi tri chả cho cổ phiếu ưu đãi. Cổ tức ổn định theo các năm và được chi trả với tỷ lệ cao. hơn so với cổ phiếu thường.

Quyền biểu quyết Cổ phiếu thường có quyền biểu quyết theo số lượng cổ đông nắm giữ. Cố phiếu ưu đãi biểu quyết có quyền biểu quyết cao hơn cổ phiếu thường. Trái lại, cổ phiếu ưu đãi cổ tức và hoàn lại thì không có quyền biểu quyết.

Khả năng chuyển đổi Không thể chuyển đổi từ cổ phiếu phổ thông sang cổ phiếu ưu đãi. Có quyền chuyển đổi từ cổ phiếu ưu đãi sang cổ phiếu thường.

Khả năng chuyển nhượng Cổ phiếu thường có quyền tự do chuyển nhượng. Cổ phiếu ưu đãi không được tự do chuyển nhượng.

Khả năng thu hồi tài sản Người nắm giữ cổ phiếu thường là người cuối cùng hưởng giá trị còn lại của tài sản thanh lý nếu công ty bị phá sản. Trong trường hợp công ty bị phá sản, người sở hữu cổ phiếu ưu đãi sẽ nhận được tiền thanh lý tài sản trước cổ đông phổ thông và sau người sở hữu trái phiếu.

Khám Phá Vẻ Đẹp Của Nhà Cổ Trăm Cột Miền Tây Nam Bộ

   1. Giới thiệu tổng quát

Nhà cổ Trăm Cột (Ảnh: Internet)

Nhà cổ Trăm Cột nằm ở bên bờ sông Vàm Cỏ Đông, xã Long Hựu Đông, huyện Cần Đước, Long An. Ngôi nhà thuộc sở hữu của ông Trần Văn Hoà từ là hương sư làng Long Hựu. ngôi nhà được xây dựng theo lối kiến trúc cổ xưa độc đáo với 120 cột nhà, trong đó 68 cốt chính và 52 cột vuông nhỏ phụ.

Ngôi nhà được xây dựng theo lối kiến trúc cổ xưa độc đáo với 120 cột nhà (Ảnh: Internet)

Nhà cổ Trăm Cột được xây dựng từ năm 1901 được xây dựng theo kiểu chữ “Quốc” gồm 3 gian, 2 trái đôi, diện tích nhà 822m2 trong tổng diện tích 4886m2. Nhà xây hoàn thành năm 1903 những đến năm 1904 mới chính thức thi công xong phần chạm khắc. Đây là công trình chạm khắc công phu, tỉ mỉ của 15 thợ của làng nghề Mỹ Xuyên – Huế. Những tác phẩm chạm khắc được làm từ chất liệu gỗ quý như mụn, cẩm lai…, mái ngói âm dương nền đá tảng cao 0,9m, nền lát gạch Tàu lục giác.

Nhà cổ được xây dựng từ năm 1901 (Ảnh: Internet)

   2. Tham quan nhà cổ Trăm Cột

Đây là một lộ trình không thể thiếu trong các tour miền Tây. Du khách đến đây vừa  có thể chiêm ngưỡng vẻ đẹp độc đáo của nhà cổ, vừa khám phá được cuộc sống bình dị của người dân miền Tây. Tham quan nhà cổ Trăm Cột, du khách sẽ được hoà mình vào không khí yên tĩnh, thanh bình của làng quê truyền thống.

Không gian thanh bình trước sân của ngôi nhà (Ảnh: Internet)

Nhà có không gian mở rộng lớn như kiểu nhà rường Huế, có 2 phần là phần trước (nội tự – ngoại khách), phần sau là không gian ở và sinh hoạt. Mặt chính nhà hướng Tây Bắc lúc nào cùng có nắng, gió miền Tây. Khu vực sân rộng để phơi nông sản khi thu hoạch. Không gian sân vườn thoáng mát với cây cối xanh tốt, hoa lá rực rỡ mỗi ngày.

Phía sau ngôi nhà (Ảnh: Internet)

Du khách đến nhà cổ Trăm Cột sẽ ấn tượng bởi kiến trúc độc đáo và những nét chạm trổ, điêu khắc đặc sắc. Toàn bộ hệ thống cột, vì kèo đề được chạm nổi, chạm lọng công phu, chi tiết với các hoà tiện vân hóa long, tứ thời, lá hoá theo đặc trưng nghệ thuật Huế. Từng đường uốn lượn tinh tế, sắc sảo tạo nên nét uyển chuyển cho những phần kiến trúc thôi. Du khách sẽ không hề cảm thấy nhàm chán khi ngắm nhìn không gian cổ kính này.

Đây là kiểu nhà truyền thống có nhiều ưu điểm bởi bộ khung rất chắc chắn (Ảnh: Internet)

Các gian phía trước là nơi tập trung những tác phẩm có giá trị thẩm mỹ nhất của cả công trình. Du khách có thể ngắm nhìn hình ảnh đường nét chạm trổ tứ linh, bát quả, Phúc – Lộc – Thọ cổ xưa hay những họa tiết hiện đại như hoa hồng, sóc nho, mãng cầu, binh bát, … Các khung, vách ngăn, bàn thờ… đều được chạm khắc nổi tinh tế, điêu luyện.

Các khung, vách ngăn, bàn thờ… đều được chạm khắc nổi tinh tế, điêu luyện (Ảnh: Internet)

Vật dùng trong nhà đều là những món đồ có tuổi đời hơn trăm năm và hầu hết đều làm bằng gỗ quý. Trong đó, nổi bật nhất là bộ tường kỷ trong gian chính. Đây là nơi để trả nước, đón tiếp khách mỗi ngày. Các vật dụng trong ngôi nhà đều được sắp xếp hợp lý mang ý nghĩa riêng. Tất cả thể hiện sự tôn nghiêm, khuyên dạy con cháu cách sống khiêm nhường, lễ giáo theo đạo lý của Phật Giáo, Khổng giáo.

Bộ tường kỷ quý đặt ngay gian chính để trà nước tiếp khách hàng ngày (Ảnh: Internet)

Theo các tài liệu lịch sử, nhà cổ Trăm Cột được xây ở thời Nguyên, mang đậm dấu ấn của phong cách Huế. Tuy nhiên, do được làm theo yêu cầu của chủ nhà thời Pháp thuộc nên có một số tiểu tiết lạ trong cách trang trí, tạo nên nét độc đáo trong phong cách. Năm 1997, nhà cổ Trăm Cột được Bộ Văn hoá Thông tin xếp hạng di tích lịch sử – văn hoá Quốc Gia.

Ngôi nhà được Bộ Văn hoá Thông tin xếp hạng di tích lịch sử – văn hoá Quốc Gia (Ảnh: Internet)

Đăng bởi: Mỹ Hạnh Lê

Từ khoá: Khám phá vẻ đẹp của nhà cổ Trăm Cột miền Tây Nam Bộ

Cập nhật thông tin chi tiết về Y Học Thường Thức: Gãy Xương Cột Sống Cổ trên website Jizc.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!