Xu Hướng 9/2023 # Vitamin B3 Là Gì ? Công Dụng – Vai Trò Của Vitamin B3 # Top 13 Xem Nhiều | Jizc.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Vitamin B3 Là Gì ? Công Dụng – Vai Trò Của Vitamin B3 # Top 13 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Vitamin B3 Là Gì ? Công Dụng – Vai Trò Của Vitamin B3 được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Jizc.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Vitamin B3 là một trong những Vitamin cần thiết đối với cơ thể trong cuộc sống hàng ngày. Cơ thể cần Vitamin B3 để tổng hợp chất cũng như hỗ trợ cho sắc đẹp.

Theo như nghiên cứu của các nhà khoa học thì Vitamin B3 còn có thể cải thiện cholesterol bằng cơ chế giảm triglyceride và cholesterol xấu (LDL), đồng thời tăng cholesterol tốt (HDL).

Vitamin B3 có thể điều chỉnh được khả năng tiêu hóa của cơ thể. Nếu bạn gặp các triệu chứng như: chán ăn, ăn không ngon, không hấp thụ được thức ăn, buồn nôn, … thì Vitamin B3 là một giải pháp tuyệt vời bởi lẽ nó sẽ kích thích sự thèm ăn một cách tự nhiên.

Bên cạnh đó Vitamin B3 còn giúp ngăn ngừa và quản lý lượng cholesterol trong cơ thể – nguyên nhân chính gây bệnh tim. Nếu bạn nhận được lời khuyến cáo của bác sĩ về căn bệnh này thì bổ sung Vitamin B3 vào cơ thể là một điều nên làm.

Có thể bạn không biết nhưng Vitamin B3 cũng có thể chữa trị được các bệnh về tinh thần. Trong cuộc sống xô bồ và bận rộn như ngày nay, những căn bệnh như trầm cảm, stress, mệt mỏi kéo dài dường như không còn quá xa lạ. Trong Vitamin B3 có thành phần có thể điều chỉnh được các triệu chứng này.

Đối với sắc đẹp thì Vitamin B3 có thể giúp bạn có một làn da săn chắc, khỏe mạnh và mịn màng. Không chỉ vậy nếu bạn kiên trì sử dụng vitamin B3 trong 4 tuần, bạn sẽ thấy tình trạng da nhờn của mình được cải thiện đồng thời kích thước lỗ chân lông cũng được thu hẹp lại.

Có thể bạn không biết nhưng Vitamin B3 có ở hầu hết các thực phẩm trong cuộc sống hàng ngày. Tuy là vậy thì mỗi thực phẩm lại có một lượng Vitamin B3 khác nhau.

Gan

Ức gà

Thịt gà tây

Cá ngừ

Cá cơm

Cá ngừ

Thịt heo

Thịt bò

Lạc

Gạo lứt

Bằng cách bổ sung những thực phẩm trên bạn có thể đảm bảo được lượng Vitamin B3 mỗi ngày.

Ngoài việc bổ sung cho cơ thể Vitamin B3 qua thực phẩm thức ăn hàng ngày thì bạn cũng có thể bổ sung trực tiếp bằng cách sử dụng những viên Vitamin B3 đã được tổng hợp ở những hiệu thuốc trên toàn quốc.

Tùy vào mục đích sử dụng cũng như đáp ứng được nhu cầu của con người mà Vitamin B3 có nhiều kích thước khác nhau. Giá giao động từ khoảng 100.000 đồng đến 500.000 đồng.

Vitamin B12 rất tốt cho cơ thể tuy nhiên tùy vào cơ thể của mỗi người mà Vitamin B12 có những tác dụng khác nhau. Trước khi sử dụng bạn nên biết liều lượng dùng của loại Vitamin này:

Đối với người lớn:

Nam giới uống 16mg mỗi ngày và 14mg cho nữ giới (nam, nữ từ 19 tuổi trở lên).

Phụ nữ mang thai có thể bổ sung 18mg mỗi ngày, nhưng phụ nữ cho con bú chỉ được uống 17mg mỗi ngày.

Đối với trẻ em:

Từ 0-6 tháng: Mỗi ngày bạn có thể cho bé dùng 2mg mỗi ngày

Từ 6-12 tháng: Khoảng 3 mg mỗi ngày

Từ 1-4 tuổi: Khoảng 6 mg mỗi ngày

Từ 4-9 tuổi: 8 mg mỗi ngày là hợp lý

Từ 9-14 tuổi: Bạn có thể cho trẻ uống 12mg thuốc mỗi ngày;

Từ 14-18 tuổi: Có thể uống 16mg mỗi ngày cho bé trai và khoảng 14 mg mỗi ngày nếu là bé gái.

Để dùng Vitamin B3 được hiệu quả nhất, trước tiên bạn nên tìm hiểu rõ về cơ thể của mình. Liệu rằng cơ thể của bạn có thực sự cần đến Vitamin B5? Để giải đáp được thắc mắc này bạn nên đến bác sĩ để được tư vấn trực tiếp.

Tròn quá trình sử dụng Vitamin B3 bạn cần đáp ứng được liều trình không được bỏ giở giữa chừng hoặc uống quá liều lượng.

Vitamin B3 tốt là như vậy tuy nhiên bạn cũng không nên quá lạm dụng điều này để sử dụng Vitamin B3 quá nhiều trong một khoảng thời gian dài. Bởi lẽ, Vitamin B3 nói riêng cũng như các loại Vitamin khác nói chung sẽ gây nên những tác dụng phụ nhất định khi sử dụng quá nhiều hoặc sử dụng sai cách.

Khi gặp những triệu chứng như: tiêu chảy, ho, tim đập nhanh, khó thở, buồn nôn, mẩn ngứa, dị ứng, … bạn nên đến cơ sở y tế gần nhất để cải thiện sức khỏe của mình.

Bạn nên tìm hiểu kỹ về cơ thể và sức khỏe của mình trước khi sử dụng

Không nên sử dụng quá nhiều

Không nên bỏ giữa chừng, hoặc uống cách quãng

5/5 – (1 bình chọn)

Vitamin Là Gì? Các Loại Vitamin Và Công Dụng Của Chúng Với Sức Khoẻ

1Vitamin là gì?

2Phân loại vitamin

Vitamin được chia thành 2 nhóm chính:

– Vitamin tan trong chất béo gồm các vitamin nhóm A, D, E, K.

Vitamin A

Vitamin A hay còn gọi là Retinol là chất có màu vàng, hòa tan trong dầu, có tác dụng hỗ trợ mắt, phát triển thị lực, tăng cường hệ miễn dịch, trị mụn.

Những thực phẩm giàu vitamin A bao gồm: Gan, cà rốt, bông cải xanh, khoai lang, bơ, cải xoăn, rau bina, bí ngô, rau cải xanh, trứng và sữa.

Vitamin B1

Hay còn gọi với tên khác là Thiamin là Vitamin thuộc nhóm B và tan được trong nước. Vitamin B1 bảo vệ sức khỏe tim mạch, tăng cường não bộ, phòng chống bệnh Alzheimer, hỗ trợ tiêu hóa ở trẻ nhỏ.

Vitamin B1 có nhiều trong các loại hạt, sữa bột, đậu nành, men bia, yến mạch và các loại thịt, cá và trứng cũng có khá nhiều.

Vitamin B2

Vitamin B2 hay còn gọi là Riboflavin giúp phòng chống các bệnh phát ban, đỏ giác mạc mắt, viêm loét miệng, lưỡi, bảo vệ tế bào thần kinh. Có nhiều trong thịt, sữa, trứng, hạnh nhân, phô mát.

Vitamin B5

Vitamin B5 có mặt hầu hết ở các loại thực phẩm, nhiều nhất ở trứng, thịt, cá, pho mát, ngũ cốc, bắp cải, bông cải xanh…

Vitamin B6

Vitamin B7

Vitamin B7 hay còn được biết đến với tên gọi Biotin hay Vitamin H là vitamin tan trong nước, giúp ngăn ngừa rụng tóc, chân tay tê cứng, vảy đỏ quanh mắt mũi, miệng, tốt cho tim mạch.

Vitamin B12

Vitamin B12 hay còn gọi là Cobalamin, là một trong các vitamin nhóm B tan được trong nước, có tác dụng trong quá trình trao đổi chất, giúp hệ thần kinh và não bộ hoạt động bình thường, có nhiều trong gan động vật, cá, heo, gia cầm.

Vitamin C

Vitamin C hay còn gọi là axit Ascorbic là loại vitamin rất thân thuộc, là chất giúp thúc đẩy tổng hợp collagen, hỗ trợ hệ miễn dịch, chống ung thư, cảm lạnh, làm da hồng hào, chống nếp nhăn.

Những thực phẩm giàu Vitamin C có thể kể đến như sữa, rau quả tươi, cam, chanh, dâu tây, rau muống, rau ngót,…

Vitamin D

Vitamin D là một nhóm các Secosteroid tan được trong chất béo, giúp bảo vệ tim mạch, ổn định mạch máu, bảo vệ duy trì hệ xương khớp, tăng cường khả năng hấp thu canxi và photphas ở đường ruột, có nhiều trong ánh nắng mặt trời, dầu gan cá, đậu nành, lòng đỏ trứng, hải sản, cá…

Vitamin E

Vitamin K1

Vitamin K1 hay còn gọi là Phytomenadion là một loại vitamin tan trong dầu, làm giảm nguy cơ chảy máu không kiểm soát, giảm đau tim, tai biến mạch máu não, có nhiều trong rau xanh (cải, bông cải,…), dầu thực vật (dầu đậu nành), trái cây (bơ, kiwi, nho,…).

3Công dụng của vitamin đối với cơ thể

Vitamin là chất xúc tác và biến đổi thức ăn, tạo năng lượng cần cho hoạt động sống của các tế bào trong cơ thể.

Vitamin rất cần thiết cho sự phát triển và tăng trưởng bình thường của cơ thể, ngay cả khi còn trong bụng mẹ.

Các vitamin tan trong chất béo tham gia vào phản ứng tạo nên các chất, các cấu trúc, các cơ quan và các mô của cơ thể.

Vitamin là rất quan trong và cần thiết với cơ thể con người. Mong rằng qua bài viết này giúp bạn hiểu được thêm nhiều thông tin về Vitamin là gì? Các loại vitamin và công dụng của vitamin đối với sức khoẻ.

Mua nước ép các loại tại Bách hóa XANH để bổ sung vitamin cho cơ thể:

Bách hóa XANH

Bật Mí Bí Mật: Vitamin A Có Tác Dụng Gì?

Vitamin A rất cần thiết cho thị lực của mỗi người chúng ta. Những biểu hiện đầu tiên khi thiếu vitamin đó là quáng gà. Khi đó, chúng ta vẫn nhìn tốt vào ban ngày nhưng thị lực giảm rõ vào ban đêm. Do lúc này cơ thể không có đủ lượng vitamin cho mắt tiếp nhận những ánh sáng yếu vào ban đêm. Các nghiên cứu chứng minh được rằng bổ sung đầy đủ vitamin A giúp cải thiện được tình trạng quáng gà một cách rõ rệt.

Ung thư xảy ra khi các tế bào trong cơ thể bắt đầu sinh sôi không kiểm soát. Khi đó, nó tạo nên một khối bất thường gọi là khối u.

Tác dụng điều hòa sự sinh trưởng của tế bào có thể giúp kiểm soát ung thư. Bằng chứng là các nghiên cứu cho thấy bổ sung vitamin A từ thực vật giúp làm giảm tỉ lệ mắc ung thư như phổi, bàng quang, cổ tử cung.

Ngược lại, vitamin có nguồn gốc từ động vật không đem lại cùng kết quả như trên. Cũng giống như vậy, các viên uống tổng hợp cũng không giúp làm giảm tỉ lệ mắc ung thư. Như vậy, ăn nhiều loại thực vật có chứa vitamin A giúp chúng ta ngăn ngừa bệnh lý ung thư.

Hệ miễn dịch của cơ thể bao gồm da niêm giúp ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập. Ngoài ra, các tế bào miễn dịch trong máu bắt giữ và tiêu diệt các vi sinh vật lạ.

Vitamin A giúp hỗ trợ hệ miễn dịch của cơ thể hoạt động một cách tốt nhất. Khi thiếu vitamin, cơ thể sẽ dễ mắc bệnh nhiễm trùng và chậm hồi phục sau đó. Bằng chứng là ở những nước có tỉ lệ mắc sởi cao thì bổ sung vitamin cho trẻ giúp làm giảm tỉ lệ mắc bệnh.

Tóm lại, cung cấp đầy đủ vitamin A trong chế độ ăn giúp hệ miễn dịch hoạt động hiệu quả. Từ đó, chúng ta có thể giảm nguy cơ mắc các bệnh lý.

Mụn trứng cá là tình trạng viêm da mạn tính. Nguyên nhân là do bít tắc nang lông bởi tế bào chết, bã nhờn hay vi khuẩn.

Khả năng của Vitamin A trị mụn hỗ trợ điều trị mụn trứng cá. Isotretinoin là vitamin dạng uống thường được bác sĩ kê toa điều trị mụn trứng cá nặng. Tuy nhiên, loại thuốc này có thể gây ra một vài tác dụng phụ. Vì thế, các bạn nên sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ da liễu.

Cùng với canxi và vitamin D, vitamin A cũng góp phần vào sự phát triển khỏe mạnh của hệ xương. Những đối tượng thiếu vitamin có nguy cơ bị gãy xương khi chấn thương cao hơn. Đồng thời, việc bổ sung đầy đủ vitamin giúp xương thêm chắc khỏe.

Vitamin A rất cần thiết cho hoạt động của cơ quan sinh sản ở nam và nữ. Đối với phụ nữ mang thai, giúp phát triển các cơ quan của trẻ một cách khỏe mạnh. Tuy nhiên, bổ sung quá nhiều vitamin khi mang thai sẽ gây nguy hiểm cho thai nhi. Tóm lại, cung cấp đủ lượng vitamin cần thiết giúp phát triển sức khỏe của thai nhi và bà mẹ.

Vitamin A là một loại vitamin tan trong dầu, do đó nó được dự trữ trong cơ thể. Hiểu được vitamin A có tác dụng gì để bạn bổ sung vitamin này phù hợp. Nếu bổ sung quá mức cần thiết sẽ dẫn đến ngộ độc. Khi đó, cơ thể sẽ có những biểu hiện sau:

Buồn nôn.

Nôn.

Hoa mắt, chóng mặt.

Đau đầu.

Nhức mỏi.

Có thể tử vong.

Lượng vitamin uống hằng ngày tùy thuộc vào độ tuổi và tình trạng của mỗi người. Những người thiếu hụt vitamin cần đến bác sĩ chuyên khoa để có liều bổ sung phù hợp. Đối với các đối tượng không mắc phải tình trạng thiếu vitamin thì có thể bổ sung như sau:

Trẻ em, thanh thiếu niên: bổ sung 300 – 600 mcg mỗi ngày.

Nam trưởng thành: bổ sung 900 mcg mỗi ngày.

Nữ trưởng thành: bổ sung 700 mcg mỗi ngày.

Vitamin A rất quan trọng cho sự phát triển khỏe mạnh của cơ thể chúng ta. Nó giúp cải thiện tầm nhìn, hỗ trợ hệ miễn dịch, hệ sinh sản và phát triển xương khỏe mạnh. Ngoài ra, nó còn đem lại lợi ích ngăn ngừa bệnh tật và hỗ trợ điều trị mụn trứng cá. Bổ sung vitamin A đầy đủ là cần thiết, đặc biệt ở các đối tượng bị thiếu hụt. Tuy nhiên, bổ sung quá mức cho phép có thể gây hại cho cơ thể. Vì vậy, cách tốt nhất là bổ sung vitamin từ thực phẩm. Viên uống tổng hợp chỉ cần thiết khi bị thiếu hụt và không cần thiết với người bình thường.

Protid Là Gì? Vai Trò Của Protid Với Cơ Thể Con Người

Protid là gì?

Protid được cấu thành từ các acid amin, là thành phần chính của nhân và các nguyên sinh chất của tế bào.

Có rất nhiều loại Protid khác nhau đóng những vai trò khác nhau và có mặt trong các cơ quan như cơ bắp, máu, bạch huyết, hormone, men, kháng thể.

Vai trò của Protid đối với cơ thể người

Đối với trẻ em

Protid có khả năng kích thích sự thèm ăn bằng những chế độ ăn khác nhau. Rất cần thiết cho quá trình chuyển hóa bình thường của các chất dinh dưỡng, đặc biệt là vitamin và khoáng chất vào trong cơ thể.

Để tăng cường sức đề kháng cho trẻ nhỏ, các phụ huynh nên bổ sung Protid đầy đủ. Protid giữ vai trò là chất bảo vệ của cơ thể thông qua da, huyết thanh và các tế bào miễn dịch. 1g Protid sẽ tạo ra được 4 calo, giúp cung cấp đầy đủ năng lượng cho ngày dài hoạt động vui chơi.

Trẻ dưới 1 tuổi có nên ăn thịt bò?

Đối với người lớn tuổi

Protid quyết định đến sự cố định của môi trường trao đổi chất bên trong cơ thể bằng cách tạo ra áp lực keo của máu và duy trì áp lực đó ở mức cố định, giúp hạn chế tình trạng rối loạn bệnh lý nghiệm trọng xảy ra ở người già.

Protid tham gia vào việc duy trì, cân bằng pH cho toàn cơ thể.

Đối với phụ nữ mang thai

Trong giai đoạn mang thai là thời điểm mẹ bầu cần bổ sung rất nhiều chất dinh dưỡng cho cơ thể.

Do đó, cơ thể phụ nữ mang thai cần Protid để tăng tốc quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng lên gấp đôi để thai nhi phát triển khỏe mạnh và hỗ trợ quá trình vượt cạn thành công.

Ăn gì để tăng nội tiết khi mang thai

Những loại cá phụ nữ mang thai không nên ăn

Các thực phẩm chứa nhiều Protid

Để tổng hợp được Protid, cơ thể cần nạp đủ những loại acid amin khác nhau từ thực phẩm.

Thực phẩm cung cấp Protid chủ yếu từ 2 nguồn: động vật và thực vật.

Protid trong động vật có giá trị sinh học cao hơn so với những thức ăn có nguồn gốc thực vật. Protid động vật chiếm đến hơn 50% khẩu phần ăn hằng ngày đặc biệt là những thức ăn từ hải sản, trứng và sữa tươi.

Tuy nhiên, trứng và sữa được xem là hai loại thực phẩm cung cấp Protid có giá trị sinh học cao nhất và chứa đầy đủ các loại acid amin với những tỷ lệ phù hợp với cơ thể. Cụ thể là 60 g sữa đặc hoặc 160 g sữa tươi chứa khoảng 5 g Protid.

Thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật giàu dinh dưỡng Protid như đậu hũ, ngũ cốc, các loại hạt và nấm,…

Nguy cơ khôn lường khi cơ thể thiếu và thừa Protid

Khi thiếu Protid, nhiều vitamin không được hấp thụ và phát huy toàn diện chức năng của nó dẫn đến cản trở quá trình trao đổi chất.

Nếu trẻ không ăn đủ khẩu phần ăn chứa đầy đủ Protid, trẻ sẽ chậm tăng cân và cân nặng giảm sút trông thấy, theo thời gian sẽ trở nên còi cọc, ốm yếu.

Thiếu hụt Protid ảnh hưởng đến cân nặng của trẻ sơ sinh và khả năng điều tiết sữa của phụ nữ mang thai.

Những bệnh nhân mắc chứng nhiễm trùng, hay bệnh nhân sau khi mổ có nhu cầu Protid cực kì lớn để hồi phục và làm lành các vết thương.

Trong một số trường hợp khác, nếu cơ thể chúng ta chứa quá nhiều Protid, bạn sẽ gặp những vấn đề về tiêu hóa như táo bón, viêm túi thừa.

Bên cạnh đó, Protid là chất trung gian giúp cơ thể hấp thụ các vitamin và khoáng chất.

Advertisement

Một số lưu ý về nhu cầu Protid của cơ thể

Mỗi người trưởng thành cần một lượng Protid là 0,8 g/kg cân nặng mỗi ngày và phải được bổ sung từ nhiều nguồn cả động vật và thực vật.

Đặc biệt là phải đảm bảo 9 acid amin cần thiết này: histidin, isoleucin, lysin, methionin, phenylalanin, threonin, tryptophan và valin. Đặc biệt, trẻ em cần thêm arginin.

Lượng acid amin cần thiết dao động khoảng 250 mg đến 1100 mg/ngày tùy theo từng lứa tuổi.

Tùy theo thể trạng của mỗi người mà lượng Protid nạp vào cơ thể sẽ khác nhau. Chẳng hạn như lượng Protid của mẹ bầu sẽ khác với người thường, và những người đang bệnh sẽ có nhu cầu Protid cao hơn người bình thường.

Carbohydrate Là Gì? Vai Trò Của Carbs Với Người Tập Thể Hình

Carbohydrate là gì và tầm quan trọng của nó?

Carbohydrate là chất gì?

Carbohydrate là chất dinh dưỡng đa lượng, nghĩa là một trong những nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể. Có 3 chất dinh dưỡng đa lượng: carbohydrate, protein và chất béo. Cơ thể cần được đáp ứng một lượng tương đối lớn các chất này thông qua ăn uống, vì chúng không thể được tự sản sinh từ bên trong.

Đường: Đây là 1 chuỗi carbohydrates ngắn được tìm thấy trong các thực phẩm. Ví dụ như glucose, fructose, galactose và sucrose.

Tinh bột: Đây là chuỗi dài các phân tử glucose. Thức ăn chứa tinh bột sau khi nạp vào cơ thể sẽ được chuyển hóa thành glucose trong hệ tiêu hóa. Khi cơ thể đã nạp đầy glucose, thì lượng nạp dư ra chuyển hóa thành glycogen tích trữ trong cơ.

Vai trò của carbohydrates là gì đối với cơ thể?

Chúng ta đã hiểu cơ bản carb là gì. Phần tiếp theo sẽ là vai trò của nó đối với cơ thể. Có thể nói đây là một chất dinh dưỡng cực kì quan trọng và không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát triển của cơ thể. Vì sao?

Carb tham gia cấu tạo cơ thể: Cấu tạo màng tế bào, nhân tế bào, là thành phần cơ bản của mô sụn, da, thành động mạch…

Cung cấp năng lượng: Đây là vai trò quan trọng nhất đối với người tập thể hình. Khi carbs được tiêu hóa trong dạ dày sẽ được chuyển hóa thành glucose, fructose và galactose. Trong đó, glucose chiếm 80%.

Carbohydrate đơn giản và phức tạp

Carbohydrate được phân loại thành carb đơn giản và carb phức tạp. Sự khác biệt giữa 2 dạng này là ở cấu trúc hóa học, tốc độ hấp thụ và tiêu hóa.

1. Carb đơn giản

Carb chứa 1 loại đường thường gặp là fructose (có trong trái cây) và galactose (có trong các sản phẩm sữa). Những loại đường đơn này được gọi là monosacarit.

Carb chứa 2 loại đường, chẳng hạn như sucrose (đường cát), lactose (đường sữa) và maltose (có trong bia và một số loại rau, được gọi là disacarit.

2. Carb phức tạp

Carb phức tạp hay complex carb là gì? Đó là loại carbs có từ 3 loại đường trở lên, còn được gọi là polysacarit.

Chúng có trong những thực phẩm như đậu Hà Lan, đậu lăng, đậu phộng và một số loại đậu khác, ngô, khoai tây, ngũ cốc, bánh mì ngũ cốc nguyên hạt.

3. So sánh 2 loại carbs

Carbs đơn giản có thể dẫn đến tăng đột biến lượng đường huyết, trong khi carbs phức tạp cung cấp năng lượng bền vững hơn. Do đó, các chuyên gia đưa ra lời khuyên rằng bạn nên chủ yếu tiêu thụ carbs phức tạp trong chế độ ăn uống, bao gồm cả ngũ cốc và rau củ quả.

Carbs tốt và carbs xấu

Carb xấu thường có trong các món ăn như bánh ngọt, nước ngọt, thực phẩm qua chế biến nhiều, gạo trắng, bánh mì trắng… Đây là những thực phẩm có carbs đơn giản và ít giá trị dinh dưỡng.

Carb tốt thường là carb phức tạp, hấp thụ chậm và kèm theo nhiều chất dinh dưỡng khác. Chúng có trong ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau củ, đậu…

Carbs tốtCarbs xấuLượng calo thấp hoặc trung bìnhLượng calo caoCó nhiều chất dinh dưỡngÍt chất dinh dưỡngKhông có đường tinh chế và ngũ cốc tinh chếNhiều đường tinh chế như xi-rô ngô, đường trắng, mật ong và nước ép trái cây, nhiều ngũ cốc tinh chếLượng chất xơ tự nhiên caoÍt chất xơÍt natriNatri caoÍt chất béo bão hòaCó thể nhiều chất béo bão hòaRất ít hoặc không có cholesterol và trans fatCó thể nhiều cholesterol và trans fat

Chỉ số đường huyết (GI)

Thời gian gần đây, một số chuyên gia dinh dưỡng cho rằng, không phải loại carbohydrate nào, mà chỉ số đường huyết bao nhiêu mới là quan trọng. Chỉ số đường huyết (Glycemic Index – GI) do lường tốc độ và lượng carbohydrate làm tăng lượng đường huyết.

Lợi ích của Carbohydrate cho người tập thể hình

1. Tăng năng lượng, cải thiện hiệu suất tập luyện

Lý do nên ăn carbs sau buổi tập là để bổ sung lại lượng glycogen mà cơ bắp đã đốt cháy trong khi tập luyện. Khi đẩy tạ, nguồn năng lượng chính giúp bạn chính là glycogen trong cơ bắp. Glycogen là trạng thái tích trữ của glucose.

Khi cơ thể chuyển hóa glycogen thành glucose (năng lượng) để tạo ra ATP, cơ bắp sẽ có đủ năng lượng để thực hiện các bài tập cũng như hạn chế phá hủy các protein trong mô cơ để sản sinh năng lượng.

2. Giúp ích cho việc tăng cân

Nhiều bạn sợ béo nên không dám ăn tinh bột. Nhưng thật ra việc bạn có tăng cân hay không phụ thuộc vào tổng lượng calo nạp vào và tiêu hao đi trong ngày. Thực tế thì carbohydrate còn chứa ít năng lượng hơn chất béo tính trên mỗi gram.

3. Hỗ trợ giảm cân hiệu quả

Mặc dù khả năng tăng cân của carbs là không thể phủ nhận. Không phải tự nhiên mà hội ăn kiêng giảm cân rất “kì thị, xa lánh”, thậm chí không dám ăn tinh bột. Nhưng thực ra carbohydrate có tác dụng gì trong giảm cân?

Các thực phẩm chứa carbohydrate tốt, đặc biệt là ngũ cốc nguyên hạt và rau củ có vỏ chứa rất nhiều chất xơ. Chất xơ giúp bạn cảm thấy no, ít bị đói, và thường đem đến một lượng calo rất thấp. Đây là chất không nên bị bỏ qua trong các chế độ ăn kiêng giảm cân.

4. Là nguồn dinh dưỡng tốt

Một nguồn carbs quan trọng khác là ngũ cốc nguyên hạt giàu chất xơ, chất béo lành mạnh và hầu hết các vi chất dinh dưỡng cần thiết. Nếu đọc về chế độ dinh dưỡng cho người tập gym, bạn sẽ thấy sự xuất hiện của những món ăn giàu tinh bột này.

5. Tốt cho tim mạch

Chất xơ giúp làm giảm cholesterol.

Giảm LDL có nhiều tác động tích cực đến sức khỏe tim mạch, ngăn chặn nhiều căn bệnh nguy hiểm.

6. Tốt cho sức khỏe tinh thần

Một nghiên cứu năm 2009 cho thấy những người có chế độ ăn nhiều chất béo, ít carbs trong 1 năm sẽ thường xuyên gặp tình trạng lo lắng, trầm cảm, tức giận hơn là những người có chế độ ăn ít béo, nhiều carbs.

Tác hại của thiếu tinh bột

Sau khi đã hiểu chất đường bột là gì cũng như những tác dụng của nó, hãy tìm hiểu những tác hại có thể xảy ra nếu cơ thể chúng ta thiếu tinh bột.

Cơ thể không có năng lượng, không đủ nhiên liệu để hoạt động.

Có thể dẫn đến thiếu glucose, hạ đường huyết.

Nếu cơ thể không có đủ lượng carbohydrate dự trữ, nó sẽ tiêu thụ protein để làm nhiên liệu. Đây sẽ là một vấn đề nghiêm trọng vì cơ thể cần protein để tạo cơ bắp.

Những người không tiêu thụ đủ carbohydrate cũng có thể bị thiếu chất xơ, có thể gây ra các vấn đề về tiêu hóa và táo bón.

Mỗi ngày nên nạp bao nhiêu carbs?

Lượng carb cho hầu hết mọi người nên nằm trong khoảng 45-65% tổng lượng calo. Mỗi gram carbohydrate tương đương với khoảng 4 calo, do đó, chế độ ăn 1.800 calo mỗi ngày sẽ tương đương khoảng 202-292 gram carbs.

Người mắc bệnh tiểu đường không nên ăn quá 200 gram carbs 1 ngày. Trong khi phụ nữ mang thai cần ít nhất 175 gram.

Như vậy bạn đã hiểu carbohydrate là gì rồi chứ? Nó là một chất dinh dưỡng quan trọng và cần được thường xuyên bổ sung, đặc biệt là các loại carb tốt. Đừng nghe theo những lời khuyên kiêng hoàn toàn tinh bột mà gây hại cho sức khỏe.

Thực Hư Những Tác Dụng Tuyệt Vời Của Vitamin E Với Làn Da

Vitamin E là một loại vitamin tan trong chất béo được tìm thấy trong các loại thực phẩm như bơ, dầu hướng dương và ớt chuông đỏ. Khi được tiêu thụ bằng đường uống, vitamin E có nhiều lợi ích, bao gồm làm chậm quá trình lão hóa của tế bào, tăng cường hệ thống miễn dịch và giảm các triệu chứng tiền kinh nguyệt (PMC).

Riêng đối với làn da, tác dụng chính của vitamin E giống như một chất chống oxy hóa. Chất chống oxy hóa giúp chống lại các gốc tự do, là những phân tử không ổn định làm lão hóa da của chúng ta và làm hư hại tế bào.

Nhưng cũng có nhiều lầm tưởng vô căn cứ về vitamin E đối với làn da của bạn, ví dụ như chưa có bằng chứng chứng minh rằng vitamin E có thể làm giảm sẹo và vết rạn da, hoặc ngăn ngừa ung thư da. Mặc dù có nhiều lợi ích đã được chứng minh của vitamin E đối với sức khỏe làn da, nhưng cũng có một số lầm tưởng thiếu bằng chứng khoa học.

1. Lợi ích của vitamin E đối với da

Vitamin E là một chất chống oxy hóa mạnh có thể ngăn ngừa tác hại của ánh nắng mặt trời đối với da, giảm bớt bệnh chàm và ngăn ngừa lão hóa.

Vitamin E có các chất chống lại tác hại của ánh nắng mặt trời.

1.1 Giảm các dấu hiệu lão hóa

Gốc tự do được xem như là chất gây độc cho cơ thể, không những nó ảnh hưởng đến sắc đẹp mà còn cả sức khỏe của bạn. Các gốc tự do có ở khắp mọi nơi. Chúng có thể được hấp thụ từ ánh nắng mặt trời, ô nhiễm không khí, khói thuốc lá, những thực phẩm không lành mạnh chúng ta ăn vào và nhiều nguồn khác. Thậm chí, chúng cũng có sẵn tự nhiên trong cơ thể chúng ta. Các phân tử không ổn định này có thể phá hủy collagen và glycosaminoglycans, là 2 chất giữ cho làn da của bạn mịn màng, săn chắc và giữ ẩm.

Vì vitamin E là một chất chống oxy hóa mạnh mẽ, nó có thể chống lại tác động của các gốc tự do trên da của bạn và bảo vệ da khỏi các dấu hiệu lão hóa lão hóa do các phân tử gây hại này gây ra.

1.2 Giúp chống lại tác hại của ánh nắng mặt trời

Các gốc tự do từ ánh nắng mặt trời có thể khiến collagen và elastin trong da bị phá vỡ, gây ra các dấu hiệu lão hóa như vết nhăn và nếp nhăn. Vitamin E có đặc tính chống oxy hóa nên nó có thể giúp chống lại các dấu hiệu tổn thương làn da do ánh nắng mặt trời gây ra.

Ngoài ra, sử dụng vitamin E kết hợp với vitamin C trong các công thức bôi tại chỗ, như kem dưỡng hoặc serum, đã được chứng minh là có thể ngăn ngừa tác hại của tia UV trong thời gian ngắn cũng như ảnh hưởng bởi tia UV lâu dài như các đốm đen trên da.

1.3 Giảm bớt các triệu chứng khó chịu của bệnh chàm

Một nghiên cứu năm 2023 thấy, uống bổ sung vitamin E 400 IU/ngày trong 4 tháng có hiệu quả hơn trong việc điều trị các triệu chứng ngứa và tổn thương da do bệnh chàm so với giả dược.

Tuy nhiên, cần nghiên cứu kỹ lưỡng hơn trước khi các chuyên gia chăm sóc sức khỏe cân nhắc kê đơn bổ sung vitamin E trong điều trị bệnh chàm.

1.4 Hỗ trợ quản lý bệnh vẩy nến

Vitamin E có thể hữu ích đối với bệnh nhân vẩy nến, tuy nhiên, những nghiên cứu này chưa xem xét riêng vitamin E. Một nghiên cứu năm 2009 đã xem xét việc bổ sung coenzyme Q10, vitamin E và selen ở bệnh nhân bị bệnh vẩy nến nặng. Kết quả cho thấy, tình trạng stress oxy hóa được giảm bớt và các diễn biến nặng của bệnh vẩy nến được cải thiện ở những bệnh nhân dùng chất bổ sung so với những người dùng giả dược.

Tuy nhiên, cần phải nghiên cứu thêm để xác nhận hiệu quả của việc sử dụng vitamin E đơn thuần đối với bệnh nhân vẩy nến.

2. Những lầm tưởng về một số tác dụng với da của vitamin E

Ngoài những tác dụng đã có cơ sở, còn có nhiều tuyên bố vô căn cứ về cách vitamin E ảnh hưởng đến làn da, ví dụ:

2.1 Giảm sẹo

Một số người tin rằng vitamin E có thể giúp giảm sẹo do vết thương và mụn trứng cá. Tuy nhiên, nghiên cứu đã chỉ ra rằng rằng việc thoa vitamin E tại chỗ lên vết sẹo không tạo ra sự khác biệt về diện mạo của vết sẹo và đối với một số làn da nhạy cảm có thể dẫn đến viêm da tiếp xúc.

2.2 Vết rạn da

Có nhiều thông tin về việc bôi vitamin E tại chỗ có thể giúp ngăn ngừa hoặc giảm sự xuất hiện của các vết rạn da. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã không khẳng định điều này. Theo Hiệp hội Da liễu Hoa Kỳ, các biện pháp điều trị rạn da tại nhà như bôi vitamin E tỏ ra không hiệu quả.

2.3 Ngăn ngừa ung thư da

Tổ chức Ung thư da của Hoa Kỳ cho biết, các đặc tính chống oxy hóa của vitamin E có thể làm cho nó hữu ích trong việc ngăn ngừa ung thư da. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chính thức về vấn đề này. Vì vậy, tốt nhất là bạn nên sử dụng các biện pháp ngăn ngừa ung thư da đã được chứng minh, như luôn sử dụng kem chống nắng.

Sử dụng vitamin E bôi ngoài da cần hết sức thận trọng.

3. Rủi ro khi sử dụng vitamin E

Vitamin E không dành cho tất cả mọi người. Những bệnh nhân có làn da nhạy cảm có thể có phản ứng tiêu cực với vitamin E tại chỗ. Vì vậy, những người có làn da nhạy cảm nên tránh lạm dụng vitamin E bôi, vì nó có thể gây kích ứng da nghiêm trọng.

Ngoài ra, những người bị bệnh chàm có thể có phản ứng xấu với vitamin E, vì vậy nếu bạn có kế hoạch sử dụng vitamin cho bệnh chàm, tốt nhất là nên sử dụng nó bằng đường uống.

Bổ sung quá nhiều vitamin E cũng có thể gây ra nhiều tác dụng phụ cho cơ thể như:

Buồn nôn

Nôn mửa

Tiêu chảy

Mệt mỏi

Yếu cơ

Đau đầu

Hơn nữa, vitamin E làm giảm đông máu, vì vậy nó có thể làm tăng nguy cơ chảy máu hoặc bầm tím.

Để được hưởng những lợi ích của vitamin E với làn da, hãy cân nhắc sử dụng nó bằng đường uống thông qua thực phẩm bổ sung. Vì bằng chứng khoa học là điểm đáng chú ý cho vitamin E trong chăm sóc da, nên tốt nhất bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ da liễu trước khi dùng thử bằng đường uống hoặc bôi tại chỗ.

Bác sĩ da liễu có thể cho biết liệu vitamin E có phải là sự lựa chọn phù hợp với bạn hay không. Họ sẽ tư vấn kỹ về những vấn đề da mà bạn đang gặp phải, hướng điều trị cụ thể cũng như cách sử dụng vitamin E một cách an toàn.

Bổ sung vitamin E thế nào để đạt được hiệu quả tối ưu?

SKĐS – Lượng vitamin E bạn cần mỗi ngày thay đổi theo độ tuổi, giới tính của bạn. Thực hiện theo các hướng dẫn về chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng sẽ giúp bạn đáp ứng nhu cầu về vitamin E hàng ngày.

Những bí quyết giữ gìn làn da trắng trẻo, hồng hào.

Cập nhật thông tin chi tiết về Vitamin B3 Là Gì ? Công Dụng – Vai Trò Của Vitamin B3 trên website Jizc.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!