Xu Hướng 9/2023 # Triệu Chứng Và Cách Phòng Ngừa Viêm Bàng Quang Khi Mang Thai # Top 13 Xem Nhiều | Jizc.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Triệu Chứng Và Cách Phòng Ngừa Viêm Bàng Quang Khi Mang Thai # Top 13 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Triệu Chứng Và Cách Phòng Ngừa Viêm Bàng Quang Khi Mang Thai được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Jizc.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Viêm bàng quang là trạng thái nhiễm khuẩn tại bàng quang, do vi khuẩn từ bên ngoài xâm nhập vào niệu đạo (ống dẫn nước tiểu ra khỏi cơ thể) gây ra.

Phụ nữ có xu hướng bị viêm bàng quang thường xuyên hơn nam giới vì niệu đạo của phái nữ ngắn và gần với hậu môn hơn.1 Điều đó có nghĩa là vi khuẩn di chuyển lên bàng quang dễ dàng hơn.

Tỷ lệ viêm bàng quang lại phổ biến hơn đối với phụ nữ có thai. Có một số lý do giải thích cho điều này, bao gồm:

Thận của phụ nữ mang thai thường sẽ lớn hơn người bình thường do lượng máu phải lọc gia tăng theo tuổi thai, dẫn đến tăng lượng nước tiểu và thường gặp tình trạng thận ứ nước hơn ở người bình thường (thận ứ nước là tình trạng thuận lợi để vi khuẩn phát triển).

Hormone thai kỳ làm thư giãn cơ trơn tại bể thận, niệu quản, bàng quang, từ đó làm nước tiểu di chuyển chậm hơn người bình thường, dẫn đến tình trạng ứ đọng nước tiểu vốn dĩ là tình trạng thuận lợi cho vi khuẩn phát triển.

Tử cung tăng kích thước theo tuổi thai sẽ đẩy bàng quang lên trên và ra trước. Bàng quang trở nên sung huyết và có thể bị tắc nghẽn khi quan sát bằng máy nội soi. Sự kích thích của estrogen có thể gây dày thành bàng quang, cũng như những thay đổi khác ở niệu đạo tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn bám dính và phát triển.

Hơn nữa, nước tiểu của phụ nữ mang thai trở nên cô đặc hơn. Nó chứa một số loại hormone và đường. Những thứ này có thể khuyến khích sự phát triển của vi khuẩn và làm giảm khả năng chống lại vi khuẩn “xấu” đang cố xâm nhập.

Các triệu chứng của viêm bàng quang bao gồm:2

Đau, rát hoặc châm chích khi đi tiểu.

Đi tiểu thường xuyên và gấp hơn bình thường.

Nước tiểu có màu sẫm hoặc có mùi nồng.

Nước tiểu có máu.

Đau vùng bụng dưới.

Nói chung là cảm thấy khó chịu – bao gồm ốm yếu, mệt mỏi và đau nhức.

Đôi khi, thai phụ cũng có thể sốt.

Bất kỳ bệnh nhiễm trùng nào trong thai kỳ đều có thể cực kỳ nguy hiểm cho mẹ và em bé. Đó là bởi vì nhiễm trùng làm tăng nguy cơ chuyển dạ sớm.

Bệnh có thể diễn tiến nặng hơn nếu không được chẩn đoán, chẳng hạn gây viêm thận – bể thận. Viêm thận – bể thận có thể là căn bệnh đe dọa tính mạng của cả mẹ và bé. Các biến chứng nguy hiểm khác có thể kể đến như: thai phụ bị nhiễm khuẩn huyết, suy tuần hoàn, suy hô hấp cấp, tổn thương thận cấp; thai nhi yếu và dễ bị sinh non.

Khi các mẹ bầu phát hiện ra các triệu chứng bất thường, hãy đến bác sĩ thăm khám kịp thời để tránh các biến chứng nguy hiểm.

Với phụ nữ đang mang thai, việc điều trị bằng kháng sinh thường được chỉ định, cho dù người bệnh có triệu chứng hay không.

Việc điều trị cho mẹ bầu bị viêm bàng quang cấp tính được bắt đầu từ trước khi có kết quả nuôi cấy. Bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng thuốc kháng sinh tương tự việc điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu không triệu chứng. Chủ yếu tập trung điều trị vào các mầm bệnh thông thường. Sau khi có kết quả cấy vi khuẩn, xác định được vi khuẩn và độ nhạy cảm, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc kháng sinh an toàn cho thai kỳ nhưng vẫn hiệu quả trong việc tiêu diệt vi khuẩn trong cơ thể.3

Thời gian điều trị viêm bàng quang ở phụ nữ mang thai thường kéo dài hơn so với nữ giới không mang thai. Thông thường, liệu trình điều trị viêm bàng quang ở nữ giới thường kéo dài 3 ngày. Khi mang thai, các mẹ bầu sẽ cần khoảng 7 đến 10 ngày để chữa khỏi viêm bàng quang. Điều trị ngắn ngày ở mẹ bầu có thể gây tái phát cao hoặc dẫn đến biến chứng.3

Các mẹ bầu có thể ngăn ngừa viêm bàng quang khi mang thai bằng cách:2

Đừng nhịn đi vệ sinh và hãy cố gắng làm trống bàng quang càng nhiều càng tốt.

Sau khi đi vệ sinh, hãy lau từ trước ra sau.

Giữ vùng kín sạch sẽ! Nhưng tránh tắm lâu, tránh thụt rửa và tránh sử dụng các sản phẩm có mùi thơm hoặc sát trùng.

Tránh bất kỳ loại xà phòng mạnh hoặc sữa tắm nào ở vùng sinh dục.

Uống nhiều nước và ăn thực phẩm ngăn ngừa nhiễm khuẩn đường tiết niệu: việt quất, măng tây, cần tây, dưa chuột hoặc lê, táo, chuối,…4

Ngoài ra, nữ giới cũng không nên mặc quần bó quá sát.

Cúm A Là Gì? Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Phòng Ngừa Cúm A

Tình hình cúm A bùng phát khiến nhiều người lo lắng. Cùng chúng tôi tìm hiểu cúm A là gì, nguyên nhân gây bệnh cũng như cách điều trị, phòng tránh ngay trong bài viết bên dưới.

Cúm A là một loại bệnh lây nhiễm virus cấp tính về đường hô hấp. Vật chủ tự nhiên của cúm A chính là các loại động vật hoang dã, đặc biệt là chim. Cúm A có tốc độ lây lan rất nhanh, dễ hình thành biến chủng mới và gây ra đại dịch. Thông thường thì cúm A sẽ bùng phát cùng với dịch cúm mùa.

Đây là một loại bệnh rất nghiêm trọng vì nó gây ra nhiều biến chứng về đường hô hấp, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng nếu điều trị chậm trễ, đặc biệt là với những ai có bệnh nền, sức đề kháng yếu, tuổi cao.

Nguyên nhân gây ra bệnh cúm A đó là do sự xâm nhập và phát triển của virus cúm influenza vào tế bào biểu mô đường hô hấp. Cúm A trước đây là một đại dịch rất nghiêm trọng và lấy đi sinh mạng của nhiều người.

Hiện nay tuy đã có biện pháp khống chế như tiêm vaccine, nhưng vẫn có những đợt bùng phát cúm A với mức độ lây lan nhanh.

Virus cúm A lây truyền từ người sang người bằng đường hô hấp. Nguyên nhân chính là do nhiễm virus bắn ra từ người bệnh khi nói chuyện, ho, hắt hơi,… Bệnh cúm A thường bùng phát và lây lan nhanh chóng mỗi khi trời trở lạnh hay biến đổi khí hậu, vì vậy mà bạn cần phải hết sức cẩn thận.

Những dấu hiệu ban đầu của cúm A đó là chảy nước mũi, nghẹt mũi, sốt, hắt xì, ho, ớn lạnh, cơ thể nhức mỏi, viêm họng, đau đầu,… khá giống với triệu chứng cảm lạnh thông thường.

Tuy nhiên khi bệnh trở nặng có thể xuất hiện các triệu chứng như tiêu chảy, đau bụng, tức ngực, khó thở, viêm phổi, viêm tai,… Đặc biệt là với người già, trẻ em và người mắc bệnh nền thì rất dễ dẫn đến biến chứng nghiêm trọng nếu không chữa trị kịp thời.

Trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi có sức đề kháng yếu.

Người trên 65 tuổi.

Phụ nữ đang mang thai

Người bị thừa cân, béo phì

Người đang bị bệnh, suy giảm hệ miễn dịch

Người có bệnh lý mãn tính, sức đề kháng kém như bị HIV/AIDS, ung thư, bệnh hen, phổi mãn tính, tim mạch,…

Cúm A bao lâu thì khỏi?

Với một người khỏe mạnh, sức đề kháng tốt thì sẽ khỏi bệnh cúm A sau khoảng 1 tuần. Nếu thời gian bệnh kéo dài lâu hơn, có nhiều triệu chứng nghiêm trọng hơn thì cần đến ngay bệnh viện để được điều trị kịp thời, đặc biệt là với những đối tượng kể trên.

Phương pháp điều trị cúm A

Điều đầu tiên cần làm khi bệnh nhân mắc bệnh đó là cách ly, đồng thời thông báo ngay cho cơ quan y tế tại địa phương.

Sau đó bệnh nhân cúm A cần sử dụng thuốc kháng virus càng sớm càng tốt. Một số loại thuốc kháng virus thường được sử dụng đó là Tamiflu và Zanamivir. Tuy nhiên bạn cần phải được có sự chỉ định và theo dõi từ bác sĩ khi sử dụng.

Trong trường hợp bệnh nhân sốt quá cao, thân nhiệt trên 39 độ C thì có thể cho bệnh nhân uống thuốc hạ sốt paracetamol. Tuy nhiên không được cho người bệnh dùng thuốc hạ sốt nhóm salicylate như aspirin.

Ngoài ra chế độ ăn uống và sinh hoạt cũng vô cùng quan trọng trong quá trình điều trị bệnh. Bệnh nhân cần ăn uống đủ chất, sinh hoạt lành mạnh để nâng cao sức đề kháng và giúp cơ thể mau hồi phục.

Những trường hợp xuất hiện biến chứng suy hô hấp cần liên hệ bác sĩ để được can thiệp kịp thời.

Advertisement

Đầu tiên bạn cần xây dựng cho mình một lối sống lành mạnh, tăng cường sức khỏe bằng cách luyện tập thể dục thể thao. Ngoài ra nên bổ sung cho cơ thể các chất dinh dưỡng cần thiết, đặc biệt là vitamin thông qua các loại rau củ, trái cây.

Đừng quên đeo khẩu trang khi đến nơi đông người, thường xuyên rửa tay để giữ vệ sinh, ngăn ngừa lây bệnh. Bên cạnh đó tiêm vắc xin ngừa virus cúm hằng năm cũng là một phần quan trọng không thể thiếu.

Tiêm ngừa cúm được khuyến cáo dành cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên, vắc xin có thể giúp ngừa 3 – 4 loại virus cúm trong năm.

Nguồn: Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC

Bệnh Viêm Màng Não Có Lây Không Và Cách Phòng Ngừa

Viêm màng não là tình trạng màng não bao bọc xung quanh não và tủy sống bị nhiễm trùng do các loại vi khuẩn, virus, nấm, mô cầu, phế cầu, ký sinh… gây nên. Căn bệnh này có thể biến chứng nặng, thậm chí tử vong nếu không được điều trị sớm.

– Viêm màng não là bệnh có thể lây và nó thường lây qua đường hô hấp, các vi trùng, siêu vi trùng gây bệnh có trong những chất tiết ra từ đường hô hấp. Người khỏe mạnh hít phải những chất tiết này khi người đang bị bệnh ho, hắt hơi sẽ tạo cơ hội cho bệnh lây lan từ người bệnh sang người khỏe mạnh.

– Thông thường vi trùng, siêu vi trùng gây bệnh sẽ đi vào cơ thể người lành, thấm vào máu rồi xâm nhập vào màng não và gây bệnh. Tuy vậy, việc lây bệnh viêm màng não trực tiếp từ người qua người là rất hiếm.

– Bệnh viêm màng não cũng có thể lây gián tiếp qua tiếp xúc da, qua các đồ dùng sử dụng hằng ngày chén đĩa, ly cốc, điện thoại. Nhưng nó không lây theo kiểu tiếp xúc thông thường, không lây bằng cách hít thở không khí chung.

– Bên cạnh đó, một số nghiên cứu còn phát hiện loại vi khuẩn Neisseria meningitidis gây bệnh viêm màng não có thể lây lan đến những người đã tiếp xúc gần, tiếp xúc kéo dài với bệnh nhân đang mắc bệnh.

– Đối tượng dễ bị lây như nghiên cứu này thường là người trong 1 gia đình, bạn cùng phòng, bạn học, bất cứ ai có tiếp xúc trực tiếp với những chất dịch của bệnh nhân đều có nguy cơ cao bị nhiễm khuẩn.

– Thời gian ủ bệnh viêm màng não trung bình là 4 ngày, thường dao động trong 2 – 10 ngày. Loại vi khuẩn Neisseria meningitidis chỉ lây nhiễm ở con người, không lây nhiễm từ động vật vì chúng không chứa mầm bệnh.

– Nhiều nhà khoa học cho rằng có từ 10 – 20% dân số thế giới mang loại vi khuẩn Neisseria meningitidis trong cổ họng của mình vào bất kỳ thời điểm nào trong cuộc đời mình. Tỉ lệ lây truyền bệnh thường cao hơn ở các ổ dịch, các vùng có khí hậu khắc nghiệt, những nơi có các hoạt động sinh hoạt, ăn uống, vệ sinh, phòng bệnh kém.

– Tỉ lệ trẻ em dưới 3 tuổibị bệnh viêm màng não rất cao nên bố mẹ muốn phòng ngừa bệnh này cho trẻ, tốt nhất là nên tiêm vaccin phòng bệnh. Tại Việt Nam, bố mẹ chọn tiêm vaccin ngừa viêm não mô cầu loại BC cho trẻ từ 3 tháng trở lên, loại AC cho trẻ từ 2 tuổi trở lên. Tiêm nhắc lại định kỳ khoảng một vài năm 1 lần theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

– Để phòng bệnh cho trẻ, bố mẹ tránh cho trẻ đến những nơi đông người, mặc quần áo đúng mùa, tránh để trẻ bị muỗi đốt và hạn chế lây nhiễm bệnh cho môi trường xung quanh, bố mẹ cũng chăm sóc kỹ như khi trẻ ho dùng khăn sạch lau, rửa sạch tay trước và cả sau khi chăm sóc trẻ.

– Với cả người lớn và trẻ nhỏ, muốn phòng ngừa tốt bệnh viêm màng não cùng luôn phải chú ý vệ sinh cá nhân sạch sẽ, thường xuyên tắm rửa, làm sạch tay bằng xà phòng, sử dụng dung dịch sát khuẩn để súc miệng, họng.

– Làm sạch phòng ở, nhà, văn phòng thường xuyên, nơi ở thông thoáng, không đóng kín, không khí không lưu thông, dễ tạo môi trường ủ bệnh.

– Nếu thấy trẻ và người lớn có dấu hiệu bị bệnh viêm màng não, không tự ý điều trị tại nhà mà nên đến bác sĩ để kịp thời khám chữa bệnh đúng cách

Advertisement

– Vì viêm màng não có nguy cơ gây tử vong cao nên sẽ được ưu tiên cấp cứu, nhập viện càng sớm càng tốt.

Nhà thuốc An Khang

Bệnh Gout (Gút): Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán, Phòng Ngừa

Bệnh Gout (Gút): Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

13/05/2023

Từng được mệnh danh là “bệnh của nhà giàu” nhưng ngày nay bệnh Gout (gút) không còn hiếm nữa, tỷ lệ mắc bệnh ngày càng gia tăng và trẻ hóa.

Bệnh Gout là gì?

Bệnh Gout (còn gọi là gút hay thống phong) là một dạng viêm khớp phổ biến, người bệnh thường chịu những cơn đau đột ngột và dữ dội ở các khớp ngón chân, ngón tay, đầu gối, kèm theo cơn đau là hiện tượng sưng đỏ, thậm chí không đi lại được do đau.

Viêm khớp là căn bệnh rất phổ biến, thực tế là khoảng 35% dân số phải sống chung với căn bệnh này. Cứ 100 người trưởng thành thì lại có 2-5 người bị viêm khớp. Đây là tình trạng một hoặc nhiều khớp xương bị kích ứng gây viêm. Gút được biết đến là bệnh viêm khớp do vi tinh thể, đặc trưng bởi những đợt viêm khớp cấp tái phát

Thời đại ngày này đã xóa tan ý niệm trước đây cho rằng gút là “ bệnh nhà giàu ” và chỉ có ảnh hưởng tác động đến đàn ông, trong thực tiễn cho thấy, tỷ suất phụ nữ mắc bệnh ngày càng thông dụng đặc biệt quan trọng ở nhóm phụ nữ đã mãn kinh. Bên cạnh đó, khi đời sống được nâng cao hơn, nguồn thực phẩm phong phú và chính sách ăn không lành mạnh đã khiến căn bệnh này ngày càng phổ cập và trẻ hóa. ( 1 )

Nguyên nhân gây bệnh gout

Bình thường chỉ số acid uric trong máu được duy trì ở mức cố định và thắt chặt so với phái mạnh : 210 – 420 umol / L và 150 – 350 umol / L so với phái đẹp. Khi thận không thải được acid uric hoặc do khung hình tạo ra quá nhiều hoặc do không bình thường trong quy trình tạo ra acid này dẫn đến rủi ro tiềm ẩn mắc bệnh gút. ( 2 ) Các tinh thể urat dư thừa hoàn toàn có thể tích tụ trong khớp của bạn trong nhiều năm mà không hề gây ra triệu chứng. Các tinh thể này có cấu trúc nhỏ, cứng, sắc nhọn hoàn toàn có thể cọ xát vào màng hoạt dịch gây sưng, đau và viêm nhiều. Khi điều này xảy ra tạo thành những đợt gout cấp. Purine là chất tự nhiên sống sót ở trong thực phẩm, mỗi loại thực phẩm đều có hàm lượng purine khác nhau, đặc biệt quan trọng ở một số ít nhóm thịt, cá, món ăn hải sản … có chứa hàm lượng chất này cao. Khi tiêu hóa purine, khung hình tất cả chúng ta sẽ sản sinh ra một chất gọi là acid uric và nếu tiêu thụ có nhiều thực phẩm chứa purine đồng nghĩa tương quan với việc sản sinh acid uric dư thừa.

Nguyên nhân nguyên phát (vô căn)

Đây là nguyên nhân chiếm đa số các trường hợp, gút thường gắn liền với yếu tố di truyền hoặc cơ địa. Người bị bệnh gout vô căn có quá trình tổng hợp purine nội sinh làm tăng acid uric quá mức. Bệnh phần lớn gặp ở nhóm nam giới độ tuổi trên 40, có thói quen sinh hoạt và ăn uống không lành mạnh.

Nguyên nhân thứ phát

Là thực trạng tăng acid uric máu do một số ít bệnh khác hay một số ít nguyên nhân khác như mắc một số ít bệnh lý về máu như bệnh đa hồng cầu, leucemie kinh thể tủy, hodgkin, sarcome hạch, đau tủy xương, hoặc quy trình sử dụng thuốc khi điều trị bệnh lý ác tính.

Triệu chứng của bệnh Gout

Ở tiến trình đầu, 1 số ít người được ghi nhận nồng độ acid uric trong máu tăng nhưng không Open triệu chứng được gọi là tăng acid uric máu. Theo thời hạn, khi nồng độ này tăng cao không hạ dẫn đến sự tích tụ những tinh thể urat gây ra những cơn đau khớp, bệnh thường xảy ra bất thần, những cơn đau kinh hoàng đến âm ỉ và thường Open vào đêm hôm. Có thể nhận biết bạn đang mắc bệnh trải qua những tín hiệu sau :

Đau khớp dữ dội: Triệu chứng đau xảy ra hầu hết ở khớp ngón chân cái, mắt cá chân, đầu gối, cổ tay và khuỷu tay. Các khớp ở háng, vai và vùng chậu thì tần suất xảy ra ít hơn. Cơn đau hoàn toàn có thể trở nên nghiêm trọng nhất trong vòng 4 đến 12 giờ tiên phong sau khi mở màn .

Đau âm ỉ, kéo dài: Sau cơn đau dữ dội của đợt cấp, bệnh nhân sẽ có biểu hiện đau âm ỉ trong thời gian sau đó, cơn đau có thể vài ngày hoặc vài tuần, tần suất lần sau sẽ đau và kéo dài hơn lần trước.

Viêm và tấy đỏ: Các khớp bị ảnh hưởng tác động trở nên sưng, mềm, nóng và đỏ .

Giới hạn phạm vi hoạt động khớp:Khi bệnh gút tiến triển, bạn hoàn toàn có thể không hề cử động khớp thông thường .

Cách chẩn đoán Gout

Chẩn đoán bệnh gout thường thuận tiện, đặc biệt quan trọng nếu bạn có những triệu chứng nổi bật của bệnh như ngón chân cái bị sưng đỏ, viêm và có tín hiệu đặc trưng của bệnh, cạnh bên đó, bác sĩ hoàn toàn có thể dựa trên việc xem xét bệnh sử, khám sức khỏe thể chất và những triệu chứng của bạn.

Yêu cầu bạn miêu tả về cơn đau khớp

Tần suất bạn bị đau kinh hoàng ở khớp

Bộ phận bị đau, những triệu chứng đỏ hoặc sưng diễn ra như thế nào

Tuy có những triệu chứng đặc hiệu nhưng đôi lúc bệnh khó thể chẩn đoán đúng mực, để chắc như đinh bạn có bị bệnh hay không bác sĩ sẽ khuyến nghị thực thi 1 số ít xét nghiệm thiết yếu để chẩn đoán bệnh.

Xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu để đo nồng độ uric là giải pháp có ích để tương hỗ chẩn đoán bệnh gút, nồng độ uric cao trong những xét nghiệm máu hoàn toàn có thể gợi ý rằng bạn bị bệnh gút, nhưng điều này sẽ cần được xem xét cùng với những triệu chứng của bạn. Nhiều người hoàn toàn có thể có lượng uric cao, nhưng không có bất kể triệu chứng nào khác của thực trạng này.

Chẩn đoán hình ảnh

Siêu âm và chụp CT có hiệu suất cao trong việc phát hiện tổn thương khớp, tinh thể trong khớp và những tín hiệu bắt đầu của bệnh. Chụp X-quang thường được sử dụng để xác lập những tổn thương xương và khớp do mắc bệnh trong thời hạn dài.

Kiểm tra dịch khớp

Đây là chiêu thức hiệu suất cao để loại trừ những thực trạng tinh thể khác và chẩn đoán. Kiểm tra này được thực thi bằng cách lấy một mẫu chất lỏng hoạt dịch của bạn trải qua một cây kim đưa vào một trong những khớp của bạn. Chất lỏng sau đó được kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm tinh thể urat. Nếu bạn có hạt tophi, bác sĩ hoàn toàn có thể lấy mẫu từ một trong số đó. Hãy đến gặp bác sĩ để được khám và tư vấn nếu bạn đang có những triệu chứng của bệnh nhằm mục đích phát hiện sớm, điều trị kịp thời tránh để bệnh tăng nặng kèm theo nhiều biến chứng nguy hại.

Các đối tượng có nguy cơ bị Gout

Gout là bệnh lý body toàn thân tác động ảnh hưởng đến nhiều bộ phận trên khung hình, vì thế đối tượng người tiêu dùng nào dễ bị mắc bệnh là điều mà không ít người chăm sóc. Tuy nhiên với mức độ thông dụng và trẻ hóa như lúc bấy giờ, bệnh hoàn toàn có thể gặp ở bất kể đối tượng người tiêu dùng nào, một số ít đối tượng người dùng có rủi ro tiềm ẩn cao mắc bệnh như :

Nam giới sau tuổi 40:Theo nghiên cứu và điều tra, có đến hơn 80 % người bệnh gout là phái mạnh từ 40 tuổi trở lên, việc có chế độ sinh hoạt không lành mạnh, lạm dụng rượu bia, thuốc lá, những chất kích thích, tiêu thụ nhiều đạm động vật hoang dã trong khẩu phần ăn làm tăng rủi ro tiềm ẩn mắc bệnh .

Phụ nữ ở tuổi mãn kinh:

Ở tuổi mãn kinh, phụ nữ phải đương đầu với rủi ro tiềm ẩn bị rối loạn nội tiết tố, đặc biệt quan trọng là rối loạn estrogen, đây là hormon chính giúp thận bài tiết acid uric ra ngoài. Tuy tỷ suất mắc bệnh gout ở phụ nữ ít hơn so với đàn ông. Tuy nhiên một lối sống không lành mạnh, sử dụng nhiều rượu bia sẽ khiến nhóm đối tượng người dùng này dễ mắc bệnh hơn. ( 3

Di truyền: Nghiên cứu cho thấy có trên 5 loại gen di truyền có tương quan đến nguyên nhân gây bệnh và người có tiền sử mái ấm gia đình bị bệnh có rủi ro tiềm ẩn cao hơn những người thông thường .

Lối sống không lành mạnh:Tình trạng lạm dụng rượu bia sẽ cản trở việc vô hiệu acid uric ra khỏi khung hình và chính sách ăn nhiều purin cũng làm tăng lượng acid uric trong khung hình .

Đang sử dụng thuốc: Một số loại thuốc hoàn toàn có thể làm tăng nồng độ acid uric trong khung hình như : thuốc lợi tiểu, thuốc có chứa salicylate …

Thừa cân, béo phì: Thừa cân làm tăng rủi ro tiềm ẩn mắc bệnh vì có nhiều mô khung hình luân chuyển hơn, đồng nghĩa tương quan với việc sản xuất nhiều acid uric hơn dưới dạng chất thải chuyển hóa. Nồng độ chất béo trong khung hình cao hơn cũng làm tăng mức độ viêm body toàn thân do những tế bào chất béo sản xuất ra những cytokine gây viêm .

Các vấn đề sức khỏe khác:Suy thận và những bệnh lý về thận hoàn toàn có thể gây ảnh hưởng tác động đến năng lực vô hiệu những chất thải của khung hình, dẫn đến nồng độ acid uric tăng cao. Các bệnh khác tương quan đến bệnh gút hoàn toàn có thể kể đến như tăng huyết áp, tiểu đường …

Phân loại gút

Bệnh gút được phân loại theo giai đoạn tiến triển của bệnh. Cụ thể:

Tăng acid uric máu không triệu chứng (Asymptomatic Hyperuricemia)

Một người hoàn toàn có thể bị tăng nồng độ acid uric mà không có bất kể triệu chứng bên ngoài nào. Ở tiến trình này, người bệnh chưa cần điều trị, mặc dầu những tinh thể urat hoàn toàn có thể và lắng đọng trong mô và gây ra tổn thương nhẹ. Nếu hiệu quả xét nghiệm máu có tăng acid uric nhưng không có bộc lộ của bệnh trên lâm sàng, bệnh nhân nên đến chuyên khoa cơ xương khớp để có được tư vấn thích hợp.

Bệnh gout cấp tính

Các tinh thể urat ngọt ngào có cấu trúc nhỏ, cứng, sắc nhọn khi cọ xát vào lớp niêm mạc mềm của khớp, được gọi là bao hoạt dịch, gây sưng đau và viêm rất nhiều. Khi điều này xảy ra tạo thành những đợt gút cấp. Các đợt cấp này hoàn toàn có thể được “ kích hoạt ” sau khi người bệnh gặp căng thẳng mệt mỏi, vừa trải qua một bữa tiệc rượu, sau bữa ăn thịnh soạn hay sử dụng ma túy, nhiễm lạnh … cũng hoàn toàn có thể khiến bệnh bùng phát.

Gút mạn tính giai đoạn tạm ổn định giữa các đợt cấp

Đây là quy trình tiến độ giữa của những đợt cấp, khoảng chừng tái phát những đợt cấp thường không xác lập, hoàn toàn có thể vài tháng, hoặc vài năm, điều này tùy thuộc vào quy trình điều trị cũng như việc cân đối lối sống của bệnh nhân. Theo thống kê, có khoảng chừng 62 % trường hợp bị tái phát trong năm tiên phong, 16 % trong 1-2 năm, 11 % trong 2-5 năm, và 7 % không tái phát trong 10 năm trở lên. Thời gian này, những tinh thể urat vẫn liên tục ngọt ngào và tích tụ trong những mô khung hình.

Gút mãn tính có biến chứng

Đây là bệnh gây nhiều phiền phức và suy nhược cho người bệnh nhất. Ở quy trình tiến độ mãn tính bệnh nhân Open những hạt tophi lớn xung quanh những khớp, thậm chí còn ở trong những mô cơ, trong thận gây tổn thương nghiêm trọng ở khớp và thận, nếu không được điều trị trong thời hạn dài sẽ dẫn đến tiến trình mãn tính.

Giả gút

Một thực trạng dễ bị nhầm lẫn với bệnh gút là bệnh giả gút hay còn gọi là bệnh ngọt ngào calcium pyrophosphate dihydrate. Các triệu chứng của bệnh này rất giống với tín hiệu của bệnh gút, mặc dầu những đợt bùng phát thường ít nghiêm trọng hơn. Sự độc lạ đa phần giữa bệnh gút và bệnh giả gút là những khớp bị kích thích bởi những tinh thể canxi pyrophosphat hơn là những tinh thể urat. Bệnh nhân cũng có nhu yếu điều trị khác với bệnh gout.

Biến chứng của bệnh gout

Tùy vào mức độ bệnh sẽ có những đợt bùng phát khác nhau, 1 số ít người chỉ bị vài năm một lần, trong khi những người khác lại gặp vài tháng một lần. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có rủi ro tiềm ẩn xảy ra tiếp tục hơn và tỷ lệ khớp bị tác động ảnh hưởng hoàn toàn có thể rộng hơn, nồng độ acid uric cao và không được điều trị trong thời hạn dài hoàn toàn có thể dẫn đến những yếu tố sức khỏe thể chất nguy hại :

Sỏi thận: Theo thống kê có khoảng 20% bệnh nhân gout bị sỏi thận, nguyên nhân do sự tích tụ của các tinh thể urat và calci tạo thành sỏi. Điều này dẫn đến suy giảm chức năng thận, gây tắc nghẽn và nhiễm trùng đường tiết niệu.Theo thống kê có khoảng chừng 20 % bệnh nhân gout bị sỏi thận, nguyên nhân do sự tích tụ của những tinh thể urat và calci tạo thành sỏi. Điều này dẫn đến suy giảm công dụng thận, gây ùn tắc và nhiễm trùng đường tiết niệu .

Giảm độ lọc của cầu thận .

Mức độ nặng của bệnh cũng tương quan đến tỷ suất cao của bệnh tim thiếu máu .

Đứng trước rủi ro tiềm ẩn bị hoại tử khớp và tàn phế khi những hạt tophi vỡ gây ra loét, tạo thời cơ cho vi trùng xâm nhập gây nhiễm trùng dẫn đến viêm khớp, để lâu dẫn đến hỏng khớp .

Hẹp động mạch hoàn toàn có thể dẫn đến tăng rủi ro tiềm ẩn đột quỵ, đau tim hoặc những yếu tố về tim khác .

Thoái hóa ở khớp: xảy ra khi các tinh thể urat và hạt tophi cứng gây tổn thương khớp.xảy ra khi những tinh thể urat và hạt tophi cứng gây tổn thương khớp .

Tăng rủi ro tiềm ẩn mắc một số ít bệnh ung thư, đặc biệt quan trọng là ung thư tuyến tiền liệt .

Xuất hiện những yếu tố tương quan đến sức khỏe thể chất tinh thần, trong đó có trầm cảm

Có tín hiệu rối loạn cương ở phái mạnh .

Nếu thăm khám sớm và được điều trị đúng chiêu thức tích hợp với chính sách ẩm thực ăn uống và lối sống lành mạnh, hầu hết những tổn thương và biến chứng do bệnh gây ra hoàn toàn có thể được ngăn ngừa.

Phương pháp điều trị bệnh gout

Những người bị bệnh gút có thể kiểm soát các đợt bùng phát bằng cách thăm khám và duy trì dùng thuốc, điều chỉnh chế độ ăn uống hợp lý có thể giúp giảm các triệu chứng của bệnh:

Một số loại thuốc có tính năng giảm đau và viêm giúp ngăn ngừa được những đợt bùng phát bệnh như colchicine hay thuốc allopuriod giúp ức chế sự hình thành acid uric, những thuốc kháng viêm không steroid, những thuốc giảm đau khác được bác sĩ xem xét sử dụng điều trị

Bên cạnh đó, người bệnh cần tuân thủ chính sách ăn lành mạnh, hạn chế những loại thực phẩm có hàm lượng purine cao như nội tạng động vật hoang dã, món ăn hải sản, 1 số ít loại đậu, thịt … Bỏ thuốc lá, kiêng rượu bia và những chất kích thích giúp cải tổ bệnh .

Người bệnh cần rèn luyện sức khỏe thể chất lành mạnh, giảm cân nếu trong thực trạng thừa cân, béo phì, uống nhiều nước và kiềm hóa nước tiểu bằng natri bicacbonat .

Uống nhiều nước giúp nhanh hòn đảo thải dịch dư thừa từ thận, giảm triệu chứng sưng và viêm .

Túi chườm lạnh hoàn toàn có thể giúp giảm sưng, đau và viêm hiệu suất cao .

Thực hiện thăm khám định kỳ theo lịch hẹn của bác sĩ, chú ý quan tâm những chỉ số nồng độ acid uric định kỳ .

Giảm căng thẳng, hạn chế stress: Căng thẳng hay stress hoàn toàn có thể dẫn đến những đợt bùng phát bệnh .

Liệu pháp phẫu thuật nội soi khớp được chỉ định trong trường hợp khớp bị viêm lê dài. Lúc này, bác sĩ hoàn toàn có thể chỉ định phẫu thuật cắt bớt bao hoạt dịch của khớp. Đối với khớp bị hư trọn vẹn, hoàn toàn có thể thay khớp bằng khớp tự tạo .

Các loại thuốc điều trị Gout phổ biến

Thuốc điều trị bệnh gút có thể được sử dụng để điều trị các cơn cấp tính và ngăn ngừa các đợt tấn công trong tương lai. Thuốc cũng có thể làm giảm nguy cơ biến chứng do bệnh như hạn chế sự phát triển của hạt tophi do lắng đọng tinh thể urat.

Thuốc điều trị cơn đau gout cấp tính

Thuốc chống viêm không steroid NSAID :Các thuốc này gồm có những lựa chọn không kê đơn như ibuprofen và naproxen sodium ( Aleve ), cũng như những thuốc kê đơn .

Thuốc colchicine :Đây là loại thuốc giảm đau có công dụng chống viêm hiệu suất cao. Tuy nhiên, thuốc hoàn toàn có thể gây ra một số ít công dụng phụ như buồn nôn, nôn và tiêu chảy, đặc biệt quan trọng nếu dùng với liều lượng lớn .

Thuốc corticosteroid : Một số thuốc như prednisone dexamethason, solumedrol hoàn toàn có thể trấn áp chứng viêm và đau do bệnh gút .

Thuốc hạ acid uric máu ngăn ngừa biến chứng bệnh gút

Trường hợp bệnh nhân chỉ Open vài đợt bùng phát bệnh mỗi năm hoặc tần suất bệnh ít liên tục hơn nhưng đau nhiều, bác sĩ hoàn toàn có thể đề xuất dùng thuốc để giảm rủi ro tiềm ẩn mắc những biến chứng của bệnh. Nếu khớp bị tổn thương hay Open những hạt tophi, bệnh nhân hoàn toàn có thể được chỉ định sử dụng thuốc giảm mức acid uric, một số ít thuốc được sử dụng như :

Thuốc ngăn chặn sản xuất acid uric: Các loại thuốc được gọi là chất ức chếsản sinh acid uric trong khung hình giúp hạn chế bệnh tiến triển .

Thuốc đào thải acid uric:Những loại thuốc này được gọi là uricosurics giúptăng uric niệu cải tổ năng lực đào thải acid uric ra khỏi khung hình .

Các thuốc trong nhóm này gồm có Allopurinol, Febuxostat

Thuốc có gây tác dụng phụ không?

Các loại thuốc điều trị căn bệnh này hoàn toàn có thể gây ra 1 số ít tính năng phụ như với thuốc những thuốc chống viêm không steroid NSAID như : đau, xuất huyết, loét dạ dày. Thuốc colchicine hoàn toàn có thể gây công dụng phụ như buồn nôn, nôn và tiêu chảy, đặc biệt quan trọng nếu dùng với liều lượng lớn. Thuốc corticosteroid hoàn toàn có thể làm đổi khác tâm trạng, tăng lượng đường trong máu và tăng huyết áp. Thuốc Allopurinol hoàn toàn có thể có phản ứng dị ứng muộn sau 2-3 ngày uống thuốc .. Vì vậy, việc dùng thuốc cần có sự chỉ định của bác sĩ để bảo vệ đúng liều lượng, xem xét giữa quyền lợi và rủi ro tiềm ẩn để cho phác đồ sử dụng thuốc tương thích nhất ở từng bệnh nhân.

Cách phòng ngừa bệnh Gout

Cách phòng ngừa bệnh gout hiệu quả nhất là chú ý đến chế độ ăn và sinh hoạt, nếu gia đình có người từng bị gút, bạn nên thực hiện các xét nghiệm thăm khám định kỳ bên cạnh đó cần chú ý:

Kiểm soát cân nặng: Cân nặng có ảnh hưởng tác động đến tiến triển của bệnh, cân nặng hài hòa và hợp lý giúp giảm thực trạng tăng acid uric và giảm sức ép lên những khớp .

Chế độ dinh dưỡng hợp lý: Hạn chế thực phẩm chứa nhiều purine là ưu tiên số 1, cạnh bên đó cần bổ trợ đủ nước và chất xơ cũng như nguồn protein từ đậu, trứng, sữa và hạn chế bia, rượu mạnh, những loại nước có gas .

Lối sống lành mạnh: Tập thể dục và tham gia những hoạt động giải trí ngoài trời là một việc lý tưởng để nâng cao sức khỏe thể chất bản thân, tránh thao tác với cường độ cao gây áp lực đè nén cho sức khỏe thể chất. Mặt khác, dữ thế chủ động khám sức khỏe thể chất định kỳ 6 tháng / lần để phát hiện bệnh và điều trị sớm .

Các câu hỏi thường gặp 

Trong một dự án Bất Động Sản nghiên cứu và điều tra sâu về diễn tiến điều trị bệnh gút với những biến chứng nặng có vòng xoắn bệnh lý phức tạp trên 100 bệnh nhân của Viện Gút cho tác dụng : trong 100 người có đến 91 bệnh nhân bị nhiều hạt tophi ( 4 ). chúng tôi Đặng Hồng Hoa cảnh báo nhắc nhở, nhiều người mắc bệnh gout nhưng rất chủ quan với những cục tophi mà không biết rằng chúng rất nguy hại.

Hạt tophi xuất hiện ở những người bị gout mãn tính, hình dạng là cục, khối u màu vàng hoặc trắng nằm ở dưới da xung quanh các khớp ngón tay, ngón chân, đầu gối… Hiện tượng này xảy ra khi không kiểm soát được nồng độ acid uric. Các hạt tophi có thể xuất hiện ở nhiều vị trí như khớp, dây chằng, trong cơ và cả trong thận gây nên tình trạng viêm khớp, sỏi thận, gút trong thận, thậm chí làm hoại tử các ổ khớp khiến người bệnh có nguy cơ tàn phế.

2. Bệnh gút có hết không? Có thể điều trị dứt điểm không?

Hiện nay vẫn chưa có cách chữa dứt điểm bệnh gout nhưng hoàn toàn có thể trấn áp những triệu chứng đau ở khớp với những giải pháp đặt ra là duy trì lượng acid uric nằm ở mức không thay đổi trong máu, tránh thực trạng khiến bệnh tiến triển xấu thêm. Người mắc gút hoàn toàn có thể sống trọn vẹn khỏe mạnh nếu thăm khám định kỳ và theo phác đồ điều trị của bác sĩ, tích hợp chính sách nhà hàng và hoạt động và sinh hoạt lành mạnh.

3. Bệnh thường gây đau ở vị trí nào? 

Bác sĩ người Anh Thomas Sydenham từng diễn đạt bệnh như sau : Các cơn đau do gout hoàn toàn có thể xảy ra bất thần và kinh hoàng. Bệnh nhân thường bị thức tỉnh vào tầm hai giờ sáng bởi cơn đau nhói lúc xảy ra ở ngón chân cái, đôi lúc là gót chân, bắp chân hoặc mắt cá chân. Cơn đau giống như trật khớp và nhanh gọn gây ra cảm xúc ớn lạnh, rùng mình và sốt nhẹ cho bệnh nhân, mỗi giờ trôi qua cơn đau dần kinh hoàng hơn, vết đau nóng đỏ như có cảm xúc bị bỏng, người bệnh đau đến mức không hề chịu được. ( 5 )

4. Người bị bệnh gút sống được bao lâu?

Đây là câu hỏi của không ít bệnh nhân. Thời gian tái phát cơn đau nhờ vào nhiều vào nồng độ acid uric trong máu, do đó nếu trấn áp tốt nồng độ này, người bệnh hoàn toàn có thể sống thông thường. Tuy nhiên, gout là bệnh lý mãn tính nên người bệnh phải “ sống chung ” với nó trong nhiều năm, thậm chí còn xấp xỉ 10 năm. Gout gây sưng đau những khớp, thậm chí còn dẫn đến hoại tử khớp và mất tính năng hoạt động, cạnh bên đó nếu không được điều trị hoàn toàn có thể dẫn đến những biến chứng như sỏi thận, suy thận … Người bị bệnh gút cũng có tỷ suất mắc những bệnh tim mạch cao hơn so với người thông thường, dẫn đến rủi ro tiềm ẩn tử trận cao. Nếu bệnh nhân sử dụng thuốc và có sự không thay đổi về mặt lâm sàng, chỉ số acid uric máu trở về thông thường vẫn cần liên tục điều trị thêm theo hướng dẫn của bác sĩ. Thông thường, cần duy trì thuốc trong 3 tháng với người chưa Open hạt tophi và 6 tháng nếu đã có tophi. Khoa Nội cơ xương khớp BVĐK Tâm Anh chuyên chẩn đoán và điều trị những bệnh lý xương khớp như bệnh gout cấp và mãn tính ; loãng xương, thoái hóa khớp, cột sống cổ, cột sống thắt lưng, bệnh gân cơ, đau thần kinh tọa, thoát vị địa đệm, viêm quanh khớp và những điểm bám gân khác, viêm khớp dạng thấp, viêm xương ; những bệnh khớp chuyển hóa như viêm khớp do gout, những bệnh khớp tự miễn như viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vảy nến … và những bệnh mô link khác như lupus, viêm da cơ, xơ cứng bì, viêm mạch, viêm đa khớp, … Quy tụ đội ngũ chuyên viên bác sĩ có trình độ cao và không ngừng trau dồi kỹ năng và kiến thức, mỗi y bác sĩ của khoa vẫn không ngừng học tập và nghiên cứu và điều tra, vận dụng những chiêu thức chẩn đoán và điều trị theo tiêu chuẩn quốc tế vào từng người bệnh đơn cử nhằm mục đích mang lại tác dụng tốt nhất. Bên cạnh đó, khoa Nội cơ xương khớp luôn chú trọng nâng cấp cải tiến chất lượng dịch vụ nhằm mục đích mang đến sự hài lòng tối đa cho người bệnh khi đến điều trị. Ngoài ra, khoa Nội cơ xương khớp Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh cũng chú trọng phối hợp với những chuyên khoa khác, hướng đến chiêu thức điều trị tổng lực cho người bệnh để đạt được hiệu suất cao tối ưu. Các bệnh cơ xương khớp nếu được chẩn đoán đúng mực, điều trị sớm và đúng cách, hoàn toàn có thể trấn áp cơn đau và phòng ngừa biến chứng hoặc làm chậm quy trình hư hỏng khớp. Những trang thiết bị tân tiến tại BVĐK Tâm Anh như : Máy X-quang thế hệ mới, máy chụp MRI, CT công nghệ cao … đã trở thành công cụ hữu dụng giúp những y bác sĩ chẩn đoán và điều trị nội khoa hiệu suất cao.

Để được tư vấn và đặt lịch khám các bệnh lý cơ xương khớp tại khoa Nội Cơ xương khớp, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, vui lòng liên hệ:

Hà Nội:

Địa chỉ : 108 Hoàng Như Tiếp, phường Bồ Đề, Q. Long Biên, TP.Hà Nội

1800 6858hotline :

TP.HCM:

2B Phổ Quang, phường 2, quận Tân Bình, TP.HCM

0287 102 6789hotline :

Fanpage: Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh

Bệnh gout tuy không nguy hiểm tính mạng nhưng để lại nỗi đau dai dẳng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người bệnh. Do đó, mỗi người cần chủ động khám sức khỏe định kỳ ở các cơ sở uy tín để phát hiện và điều trị kịp thời, đặc biệt là các đối tượng có nguy cơ cao.

Thai Chậm Phát Triển: Nguyên Nhân, Biểu Hiện Và Phòng Ngừa

Chẩn đoán thai chậm phát triển như thế nào là đúng và kịp thời?

Làm thế nào để nhận biết thai chậm phát triển trong tử cung

Hiện tượng thai chậm phát triển là gì và ảnh hưởng như thế nào?

Hiện tượng thai chậm phát triển là gì và ảnh hưởng như thế nào?

Thai chậm tăng trưởng hay phát triển với thuật ngữ chuyên khoa Intrauterine Growth Restriction (viết tắt IUGR) là tình trạng suy dinh dưỡng bào thai ngay khi còn trong bụng mẹ được xác định thông qua kích thước và trọng lượng thai dưới đường bách phân vị thứ 10 hoặc thứ 5, thứ 3 (tùy theo tài liệu sử dụng). Thai chậm tăng trưởng (TCTT) là vấn đề thường gặp và có ảnh hưởng 5-7% thai kỳ.

Thai chậm tăng trưởng/phát triển có thể dẫn đến một số hậu quả rất nguy hiểm, như: Tỷ lệ bệnh – biến chứng và tử vong sau sinh gia tăng do hiện tượng khô nước ối thường xuất hiện từ đó gây nên sự chèn ép dây rốn, các bé đã từng là thai chậm phát triển trong tử cung sẽ dễ bị những di chứng trầm trọng về thần kinh, kém phát triển trí tuệ, cao huyết áp lúc về già và những biến chứng về tim mạch hoặc bị vàng da, bị thừa hồng cầu hơn những em bé là thai khỏe bình thường khác.

Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng thai chậm phát triển

Có 4 nhóm tác nhân dẫn đến hiện tượng thai chậm tăng trưởng/phát triển trong tử cung mà các thai phụ cần tìm hiểu.

Nhóm tác nhân từ thai thi

Thai nhi bị bất thường về nhiễm sắc thể: hội chứng Turner, Down …. hay do di truyền

Thai dị tật

Đa thai: việc đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho nhiều bào thai sẽ khó khăn hơn chỉ một bào thai và nguy cơ tiền sản giật khi mang đa thai cũng cao hơn. Có đến 25-30% thai chậm phát triển khi mang thai song sinh

Nhóm tác nhân từ bánh nhau: Suy chức năng bánh nhau, Bất thường tử cung, Nhau bám màng.

Nhóm tác nhân từ người mẹ: 

Thai phụ bị cao huyết áp,

Thai phụ có vóc dáng nhỏ hoặc thiếu chất dinh dưỡng

Thai phụ bị chảy máu hoặc mắc các bệnh lý như: đái tháo đường thai kỳ, hồng cầu liềm…

Nhóm tác nhân từ bên ngoài như thuốc lá, rượu, nhiễm trùng… Bất kỳ bệnh lý nhiễm trùng nào ở mẹ trong thời kỳ mang thai (giang mai, sởi, nhiễm toxoplasma, cytomegalovirus) đều có thể dẫn đến tình trạng thai chậm phát triển trong tử cung.

Phân loại hiện tượng thai chậm tăng trưởng/phát triển

IUGR chia làm 2 loại:

IUGR cân xứng: nghĩa là tất cả các số đo sinh học của thai đều nhỏ mà nguyên nhân chủ yếu do rối loạn di truyền, nhiễm trùng …

IUGR bất cân xứng: chỉ có vòng bụng thai nhỏ, chỉ số đầu và xương đùi bình thường

Làm thế nào để nhận biết thai chậm phát triển trong tử cung

Thai phụ có thể tăng cân ít hơn bình thường hoặc có tình trạng thiểu ối.

Thai phụ gặp các bệnh lý như tăng huyết áp, đái tháo đường.

Chỉ số đường kính lưỡng đỉnh: có tới 70% các trường hợp thai chậm phát triển trong tử cung có kích thước đường kính lưỡng đỉnh nhỏ hơn so với tuổi thai

Chỉ số chu vi bụng: chỉ số thường được sử dụng nhất để dự đoán thai chậm phát triển trong tử cung. Chỉ số chu vi bụng có giá trị dự đoán thai chậm phát triển trong tử cung cao hơn chỉ số đường kính lưỡng kính, chu vi đầu và chiều dài xương đùi. Trong một số trường hợp thai phụ không nhớ chính xác ngày kinh nên không thể xác định được tuổi thai, nếu tốc độ tăng của chu vi bụng dưới 10 mm trong 15 ngày thì có thể nghĩ tới thai chậm phát triển trong tử cung.

Chỉ số chiều dài xương đùi: Chỉ số này không có giá trị đặc biệt trong chẩn đoán thai chậm phát triển trong tử cung.

Ước lượng trọng lượng thai rất khó để có một công thức tính chính xác trọng lượng thai nhi trong tử cung, chúng ta chỉ có thể ƣớc đoán trọng lượng thai trong khoảng cộng trừ 10 % của giá trị trung bình, đối chiếu với biểu đồ phát triển trọng lượng thai theo tuổi thai để chẩn đoán thai chậm phát triển trong tử cung.

Chỉ số Doppler động mạch: Trường hợp doppler động mạch rốn và động mạch tử cung bình thường, trường hợp này thai chậm phát triển trong tử cung có thể do bất thường NST và ở thời kỳ chu sinh cũng ít có nguy cơ biến chứng xảy ra. Trường hợp doppler động mạch tử cung bất thường, trường hợp này thai chậm phát triển trong tử cung do bệnh lý hệ tuần hoàn của người mẹ. Thai phụ có kết quả Doppler động mạch bất thường có nguy cơ cao bị tiền sản giật và rối loạn tăng huyết áp trong các tháng cuối, làm thai chậm phát triển trong tử cung và có khả năng chết lưu trong tử cung.

Những nhóm thai phụ có nguy cơ có thai chậm phát triển

Những thai phụ có nguy cơ cao thai bị chậm phát triển trong tử cung thường có:

– Tiền sử đẻ con chậm phát triển trong tử cung

– Tăng cân ít hơn bình thường trong thai kỳ

– Chiều cao tử cung nhỏ hơn tuổi thai

– Mắc các bệnh lý như cao huyết áp, đái tháo đường, bệnh lý hồng cầu

– Tiền sử hút thuốc lá, nghiện rượu bia, sử dụng chất kích thích

– Mang song thai hoặc đa thai

– Mắc các bệnh lý nhiễm trùng hoặc rối loạn di truyền

– Tiền sử tiếp xúc với các hóa chất độc hại

Chẩn đoán thai chậm phát triển như thế nào là đúng và kịp thời?

Chẩn đoán thai chậm tăng trưởng giai đoạn sớm

Chỉ chiếm 20 – 30% IUGR

50% có thể kèm tiền sản giật sớm

Tình trạng suy chức năng bánh rau nghiêm trọng, giảm cung cấp oxy cho thai mãn tính

Biểu hiện: EFW < 10%, Doppler ĐM rốn bất thường

Kết cục sau sinh: rất xấu, toan hóa máu, nguy cơ tử vong cao

Chẩn đoán thai chậm tăng trưởng giai đoạn muộn

Chiếm 70 – 80% IUGR

Ít kèm tiền sản giật (#10%)

Tình trạng suy chức năng bánh nhau mức độ nhẹ.

Kết cục sau sinh: nguy cơ tử vong thấp hơn, nhưng dự hậu lâu dài xấu

Những cách chẩn đoán thai chậm tăng trưởng/phát triển

Siêu âm: Chẩn đoán thai chậm tăng trưởng (TCTT) cần phải siêu âm đo đạc kích thước thai ít nhất 2 thời điểm, cách nhau ít nhất 4 tuần. Chẩn đoán thai chậm phát triển trong tử cung dựa chủ yếu vào siêu âm do thường không có triệu chứng đặc trưng. Tuy nhiên, có một số dấu hiệu thai chậm phát triển trong tử cung gợi ý như:

Thai phụ có tiền sử đẻ con chậm phát triển trong tử cung

Trong giai đoạn mang thai sản phụ tăng cân ít hơn bình thường và chiều cao tử cung nhỏ hơn tuổi thai

Mẹ phát hiện một số nguyên nhân như huyết áp cao, bệnh lý tim mạch

Việc xác định chính xác tuổi thai dựa vào siêu âm 3 tháng đầu giữ vai trò then chốt. Các chỉ số sinh học AC < 10% giúp phát hiện TCTT với tỷ lệ 75%, vòng bụng nhỏ là một dấu chứng nhạy để phát hiện TCTT. Để chẩn đoán xác định cần dựa vào siêu âm là chủ yếu vì:

Đây là phương pháp hữu hiệu để chẩn đoán vì có thể so sánh đối chiếu kích thước của thai với kích thước chuẩn từ đó đánh giá thai chậm phát triển trong tử cung cân đối hay không cân đối

Có đến 90% trường hợp thai chậm phát triển trong tử cung có thiểu ối và dễ dàng phát hiện được qua siêu âm

Có khả năng ước lượng được trọng lượng thai để đối chiếu với chỉ số trung bình

Siêu âm Doppler màu: Kỹ thuật này dùng để đo tốc độ và lưu lượng máu chảy vào mạch máu não của thai nhi.

Kiểm tra cân nặng của mẹ: Đây là một cách để ước tính sự phát triển của bào thai. Trong mỗi lần khám thai, bác sĩ sẽ kiểm tra và ghi lại cân nặng của người mẹ. Nếu mẹ bầu không đạt được cân nặng theo tiêu chuẩn, đây có thể là dấu hiệu của thai nhi phát triển chậm.

Theo dõi thai nhi: Bác sĩ sẽ tiến hành thực hiện một bài kiểm tra thai nhi bằng cách đặt một dây đai xung quanh bụng của mẹ bầu. Những dây đai này có đầu dò gắn với màn hình. Kết quả kiểm tra sẽ được hiển thị trên màn hình.

Chọc ối: Đây là một thủ thuật dùng mũi kim để lấy nước ối. Mẫu dịch này được kiểm tra xem có nhiễm trùng hay có vấn đề bất thường về nhiễm sắc thể không. Tuy nhiên, đây là sự lựa chọn cuối cùng, vì phương pháp xâm lấn này có thể dẫn đến nguy cơ sinh non.

Cách phòng ngừa thai chậm phát triển

Các cặp vợ chồng khi có kế hoạch mang thai cần đến gặp bác sĩ để được tư vấn về di truyền

Thai phụ cần tránh sử dụng chất kích thích, rượu bia, thuốc lá trước và trong thời kỳ mang thai

Hạn chế các thực phẩm, các chất chứa caffeine

Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung vitamin và khoáng chất đầy đủ

Tập thể dục nhẹ nhàng khoảng 30 phút mỗi ngày

Khi sử dụng thuốc cần phải hỏi ý kiến bác sĩ để tránh thuốc có tác dụng phụ làm thai chậm phát triển

Các biện pháp điều trị thai chậm phát triển trong tử cung

Theo dõi chặt chẽ và tư vấn kỹ cho sản phụ và gia đình trong giai đoạn mang thai vì hiện nay chưa có phương pháp hữu hiệu để điều trị thai chậm phát triển trong tử cung

Có thể điều trị tăng huyết áp nếu xác định đó chính là nguyên nhân gây thai chậm phát triển

Thai phụ cần được nghỉ ngơi, hạn chế lao động nặng

Nếu nguyên nhân đến từ bất thường nhiễm sắc thể hay đa dị tật thì nên chỉ định đình chỉ thai nghén, nếu dị tật đơn độc thì cần được hội chẩn với trung tâm chẩn đoán trước sinh và bác sĩ phẫu thuật để có hướng xử trí sau sinh

Dùng corticoid cho tuổi thai từ 28 đến hết 34 tuần

Theo dõi liên tục nhịp tim thai từ tuần 26, đánh giá độ giao động của tim thai và biến đổi nhịp tim thai

Đình chỉ thai nghén được đặt ra sau khi đã đánh giá toàn diện tuổi thai, tiền sử, tình trạng mẹ và bệnh lý đi kèm và trong các trường hợp sau:

Tuổi thai trên 31 tuần mà nhịp tim thai dao động kém, dao động độ không liên tục qua 1 tuần theo dõi, nhịp chậm đơn độc và kéo dài, lặp lại nhiều lần

Tuổi thai trên 34 tuần mà Doppler động mạch rốn có dòng tâm trương bằng không và bất thường Doppler động mạch não, thai có biểu hiện ngừng tiến triển

Tuổi thai trên 37 tuần mà bất thường Doppler động mạch rốn, động mạch não, monitor

Trẻ sơ sinh chậm phát triển trong tử cung có nguy cơ tử vong và mắc các bệnh lý cao hơn so với trẻ khác như: chậm phát triển chiều cao, dậy thì sớm, rối loạn chuyển hóa gây đái tháo đường, tổn thương thận, tổn thương nội mạc mạch máu.

Trong trường hợp chuyển dạ tự nhiên hoặc đình chỉ thai nghén không có chống chỉ định đẻ đường dưới thì theo dõi như một cuộc đẻ thường. Nếu có suy thai hoặc giảm ối, có yếu tố bất lợi như nhau bám thấp, ngôi ngược thì cần mổ lấy thai và có sự tham gia của bác sĩ hồi sức sơ sinh.

**Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh không được tự ý mua thuốc để điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, người bệnh cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý.

Cách Xử Lý Da Nhờn Hiệu Quả Khi Mang Thai

Cách chăm sóc làn da nhờn khi mang thai

Da nhờn thường nhạy cảm với các tác nhân bên ngoài như khói bụi trong không khí, mỹ phẩm và thậm chí là kem dưỡng da. Vì vậy để chăm sóc làn da khó chiều này, việc đầu tiên là mẹ bầu cần đảm bảo da thông thoáng và sạch sẽ.

Mỗi ngày mẹ bầu nên rửa mặt hai lần với nước ấm và sữa rửa mặt chuyên dụng cho loại da này. Khi rửa mặt mẹ cũng nên massage nhẹ nhàng làn da để đẩy hết các cặn bã ở bên trong ra ngoài.

Với làn da nhờn thì trợ thủ đắc lực là giấy thấm dầu. Bạn không thể rửa mặt quá nhiều lần trong ngày nhưng lúc nào chất nhờn cũng xuất hiện trên mặt bạn. Giấy thấm dầu giúp bạn giải quyết được vấn đề này tiện lợi mọi lúc, mọi nơi. Tuy nhiên, bạn cũng không nên lạm dụng chúng vì có thể gây ra khô da.

Vì da nhờn dễ bám bụi nên khi ra ngoài bạn cần phải bịt khẩu trang để tránh bụi bẩn tác động lên da mặt. Ngoài ra, việc bôi kem chống nắng cả ngày, kể cả những ngày mùa đông cũng là cách để bảo vệ làn da.

Phấn trang điểm dạng bột nếu được thoa trực tiếp lên da mà không được ngăn cản bởi một lớp kem nền thì có khả năng gây tắc lỗ chân lông và sinh nhờn nhiều hơn. Do đó, bạn không nên sử dụng chúng trực tiếp.

Các đồ ăn nhiều dầu mỡ cũng giúp tăng tuyến bã nhờn. Việc uống nước nhiều và sử dụng các thực phẩm xanh như rau quả sẽ giúp cho da bạn khỏe mạnh và ít nhờn hơn.

Vitamin B2 có nhiều trong các loại ngũ cốc.

Ngoài ra, bạn nên chú ý bổ sung vitamin B2. Đây là loại vitamin giúp bạn kiểm soát được lượng dầu nhờn tiết trên da. Chúng có nhiều trong các loại ngũ cốc và đậu đỗ.

Đồng thời, để loại bỏ tế bào chết và giảm lượng nhờn trên da mặt, mẹ cũng nên đắp các loại mặt nạ tự nhiên sau:

– Trộn nước ép cam, bưởi hoặc nước cốt chanh với mật ong và thoa đều lên mặt, để chừng 20 phút trước khi rửa sạch. Vitamin C và tính axit có trong hỗn hợp này giúp cho da bài trừ mụn, sát khuẩn và sáng màu hơn.

– Dưa chuột và cà chua có thể cải thiện làn da dầu cho bạn. Cách đơn giản là xắt lát mỏng và đắp lên mặt chừng 20 phút.

– Bạn cũng có thể nghiền một củ khoai tây luộc chín với sữa chua và đắp lên mặt chừng 30 phút.

Việc kiểm soát được sự tích dầu này trên da có thể giúp mẹ bầu phòng tránh được các loại mụn như mụn trứng cá, mụn đầu đen và mụn mủ ở trên mặt. Do vậy, các mẹ nên chủ động chăm sóc sớm, phòng bệnh hơn chữa bệnh, đừng đợi đến khi các nốt mụn xuất hiện sẽ khiến cho việc điều trị trở nên khó khăn hơn.

chúng tôi

Cập nhật thông tin chi tiết về Triệu Chứng Và Cách Phòng Ngừa Viêm Bàng Quang Khi Mang Thai trên website Jizc.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!