Xu Hướng 9/2023 # Người Bệnh Gan Nhiễm Mỡ Nên Ăn Gì? # Top 10 Xem Nhiều | Jizc.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Người Bệnh Gan Nhiễm Mỡ Nên Ăn Gì? # Top 10 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Người Bệnh Gan Nhiễm Mỡ Nên Ăn Gì? được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Jizc.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Thói quen ăn uống không lành mạnh đã dẫn đến tình trạng gan nhiễm mỡ ngày càng tăng cao. Người bệnh gan nhiễm mỡ nên ăn gì luôn là vấn đề thắc mắc của nhiều bệnh nhân. Những loại thực phẩm nào tốt cho người bệnh trong quá trình điều trị?

Bệnh gan nhiễm mỡ là gì?

Theo các bác sĩ, gan nhiễm mỡ là tình trạng ứ đọng mỡ quá nhiều trong gan. Lượng mỡ bình thường chiếm 3-5% trọng lượng gan. Nếu lượng mỡ vượt quá con số này, nghĩa là hiện tượng gan nhiễm mỡ đã xảy ra ở nhiều mức độ khác nhau:

– Mức độ nhẹ: lượng mỡ chiếm 5-10% trọng lượng gan.

– Mức độ trung bình: 10-25% trọng lượng gan.

– Mức độ nặng: lượng mỡ vượt quá 30%.

Nguyên nhân

– Béo phì: Có nhiều người thường đặt câu hỏi bệnh gan nhiễm mỡ nên ăn gì trong khi họ ăn rất nhiều thực phẩm giàu chất bột đường và chất béo. Đa số họ thường là những người thừa cân, béo phì. Theo thống kê có đến 70% người béo phì đều mắc bệnh gan nhiễm mỡ.

– Tiểu đường: Theo ước tính có khoảng 50% người bệnh tiểu đường tuýp 2 đều bị gan nhiễm mỡ. Nguyên nhân là do cơ thể người bệnh có sự rối loạn về chuyển hóa chất béo.

– Nghiện rượu, bia: Chúng ta ai cũng biết rượu bia không bao giờ là tốt cho sức khỏe, đặc biệt gan là bộ phận chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Tình trạng gan nhiễm mỡ thường xảy ra ở những người nghiện rượu, bia.

– Lười vận động: Do tính chất công việc hoặc do thói quen lười vận động chính là nguyên nhân khiến lượng mỡ thừa ngày càng tích trữ.

Người bệnh gan nhiễm mỡ nên ăn gì?

1. Tăng cường rau củ quả

Trong các loại thực phẩm thì rau, củ, quả chính là nhóm thực phẩm lý tưởng giải đáp cho thắc mắc người bệnh gan nhiễm mỡ nên ăn gì. Chúng có nhiều chất xơ giúp đào thải các cholesterol xấu trong máu cũng như tế bào gan.

– Các loại cải xanh, rau muống, mướp đắng, dưa chuột, cà chua…nên tăng cường vào khẩu phần ăn hàng ngày của người bệnh.

– Rau cần: Theo Đông y, rau cần có tác dụng giải độc và thanh lọc gan, lợi tiểu. Theo y học, rau cần hoàn toàn có khả năng phân giải chất béo, hạ cholesterol. Ngoài ra rau cần còn có công hiệu thúc đẩy bài tiết các chất thải, làm sạch huyết dịch, thông huyết.

– Cam, chanh, bưởi, táo là nhóm trái cây luôn ưu tiên cho thắc mắc người bệnh gan nhiễm mỡ nên ăn gì. Chúng rất giàu vitamin C, chất xơ cũng như các chất chống oxy hóa. Chúng rất có ích cho việc điều trị gan nhiễm mỡ. Lưu ý, người bệnh cần hạn chế ăn các loại trái cây khó tiêu, nhiều năng lượng như mít, sầu riêng….

2. Dầu thực vật

Khi hỏi bác sĩ gan nhiễm mỡ nên ăn gì, chắc hẳn các bác sĩ sẽ khuyên bạn nên dùng dầu thực vật thay cho mỡ động vật. Một số dầu thực vật “thân thiện” cho người bệnh là dầu ô liu, dầu đậu nành, dầu đậu tương, dầu lạc…Tất cả chúng đều có hàm lượng các axit béo không no cao góp phần làm giảm cholesterol.

3. Nhộng tằm, nấm hương

Nhộng tằm và nấm hương đều có tác dụng hạ cholesterol trong máu cũng như tăng cường chức năng gan. Vì thế từ rất lâu, nhộng tằm cũng như nấm hương được xem là những món ăn tốt cho trường hợp gan nhiễm mỡ.

4. Lá trà, lá sen

– Lá trà có công hiệu rất tốt trong việc làm giảm cholesterol xấu tích tụ trong máu. Uống trà xanh là cách để chúng ta phòng chống sự tích trữ chất béo quá tải trong gan.

– Lá sen: Món cháo lá sen hoặc nước sôi pha với lá sen dùng để uống rất tốt cho người bệnh gan nhiễm mỡ.

5. Ngô

Ngô (bắp) chứa rất nhiều các axit béo không no có tác dụng chuyển hóa các cholesterol có hại.

Người bệnh gan nhiễm mỡ nên ăn gì? Dinh dưỡng luôn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình điều trị bệnh. Một chế độ ăn uống lành mạnh hạn chế thức ăn giàu tinh bột và chất béo, tăng cường rau xanh và hoa quả là những nguyên tắc dinh dưỡng người bệnh gan nhiễm mỡ cần ghi nhớ nếu muốn cải thiện sức khỏe. Bên cạnh đó, bệnh nhân cần có một chế độ nghĩ ngơi và luyện tập thể dục thể thao hợp lý để hỗ trợ điều trị đạt kết quả cao.

Theo Dinhduong.online tổng hợp

Chế Độ Ăn Trong Bệnh Gan Mật

1. Đại cương:

Gan là một cơ quan lớn nhất của cơ thể có nhiều chức năng quan trọng như: chuyển hoá các chất dinh dưỡng, tiết ra mật, ngăn chặn các chất độc…

1.1. Tóm tắt chức năng của gan:

1.1.1. Chuyển hoá glucid:

Tổng hợp, dự trữ và giải phóng glycogen.

1.1.2. Chuyển hoá protid:

+ Tổng hợp protein huyết tương.

+ Khử amin của các acid amin.

+ Tạo urê.

1.1.3. Chuyển hoá lipid:

+ Tổng hợp lipoprotein, phospholipid, cholesterol.

+ Tạo mật, liên hợp các muối mật.

+ Oxy hoá các acid béo.

1.1.4. Chuyển hoá chất khoáng:

+ Dự trữ sắt.

+ Dự trữ đồng và các chất khoáng khác.

1.1.5. Chuyển hoá vitamin:

Chuyển hoá caroten thành vitamin A, vitamin K xúc tác quá trình hình thành prothrombin. Ngoài ra gan còn là cơ quan dự trữ vitamin A, D, K…

1.1.6. Khử độc:

Gan là một cơ quan khử độc quan trọng của cơ thể đối với các độc tố nội sinh, các độc tố do vi khuẩn, độc tố của rượu, của thuốc v.v. Các chức năng trên bị ảnh hưởng nhiều bởi tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân.

1.2. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp trong bệnh gan mật là:

+ Sốt.

+ Mệt mỏi.

+ Chán ăn.

+ Vàng da. + Nước tiểu vàng sẫm.

+ Đầy hơi , đau bụng.

+ Buồn nôn, nôn.

+ Gan to hoặc không to.

+ Cổ trướng, phù, xuất huyết.

Vàng da là một triệu chứng trong nhiều bệnh gan mật do tích tụ sắc tố mật trong máu: vàng da tắc mật do viêm, sỏi, khối u gây cản trở đường mật, vàng da tan huyết hồng cầu bị hủy hoại nhiều.

2. Nguyên tắc của dinh dưỡng điều trị.

2.1. Phải giảm bớt mỡ trong chế độ ăn:

Khi tế bào gan bị tổn thương thì lập tức trong bào tương của nó sinh ra những giọt mỡ có thể bóp nghẹt hạt nhân của tế bào giết chết tế bào. Đó là hiện tượng thoái hoá mỡ của gan và thay thế chế đọ ăn phù hợp với bệnh nhân gan mật.

Chế độ ăn có nhiều lipid phải loại trừ ngay.

2.2. Tăng glucid:

Bình thường một phần glucid của chế độ ăn được dự trữ trong gan dưới dạng glycogen, chức năng chuyển hoá dự trữ glycogen rất quan trọng vì nó làm cho gan đảm nhiệm được vai trò giải độc chống xâm nhập của các chất độc từ bên ngoài vào và những chất độc nội sinh gây ra. Khi gan bị tổn thương thì glycogen trong gan bị giảm đi, do đó chế độ ăn cần phải có nhiều glucid để tạo ra nhiều glycogen.

Thực nghiệm cho biết muốn tạo sự tụ mỡ gan trên súc vật thì phải hủy glycogen ở gan bằng chất floridzin.

Trong sinh lý bệnh học người ta cũng đã chứng minh: lipid và glycogen là hai chất có tỷ lệ trái ngược nhau trong gan, chất này nhiều thì chất kia sẽ ít đi. Vậy chế độ ăn nhiều glucid không những cung cấp glycogen cho gan mà lại còn làm chậm sự xâm nhập lipid vào gan.

2.3. Tăng protein:

+ Sự tái tạo tế bào, trong đó có tế bào gan cần phải có nhiều protein.

+ Hiện nay trong điều trị các bệnh gan mật người ta dùng chế độ tăng protein vì các lý do sau đây:

– Sự thoái hoá mỡ của gan có thể sinh ra bởi một chế độ ăn nhiều lipid hoặc chế độ ăn ít protein. Chế độ ăn tăng protein có thể bảo vệ gan rất tốt chống ngộ độc do asen, clorofoc, tetraclorua cacbon.

– Người ta đã chứng minh chất cholin methionin có thể chống lại sự xâm nhập mỡ vào gan (gây ra bởi các chế độ ăn ít protein).

– Methionin là một acid amin cần thiết.

– Methionin giúp cho tổng hợp cholin.

– Methionin và cholin được gọi là các chất tiêu mỡ vì nó có tác dụng chuyển các chất lipid từ gan đến các kho dự trữ mỡ ở dưới da. Không có những chất này thì mỡ sẽ tụ lại trong tế bào gan gây thoái hoá mỡ.

– Methionin và cholin có đặc tính tiêu mỡ nhờ có gốc mêtyl trong công thức hoá học của chúng, methionin còn có nguyên tử S (lưu huỳnh) có khả năng chống độc, chính vì thế mà methionin được coi là một “acid amin bảo vệ gan”.

– Tác dụng của chế độ ăn tăng protein có nhiều methionin của sữa trong các bệnh gan được nhiều tác giả tán thành và công nhận có hiệu quả.

– Ngoài chức năng chuyển hoá protein, gan còn có chức năng quan trọng trong sự đồng hoá các vitamin tan trong dầu như A, D, E, K, nếu chức năng gan bị suy thì cơ thể biểu hiện các triệu chứng thiếu vitamin, ví dụ: thiếu vitamin K sẽ rối loạn đông máu (vì gan không tạo ra được prothrombin).

Người ta đã tạo được bệnh xơ gan trên súc vật bởi một chế độ ăn thiếu vitamin nhóm B (gan có chức năng chống độc nhờ vitamin nhóm B).

3. Chế độ ăn trong bệnh viêm gan cấp.

Nguyên nhân viêm gan có thể do:

Viêm gan do: virus viêm gan A, thường lây qua đường tiêu hoá, thức ăn, nước uống bị nhiễm virus. Virus viêm gan B lây nhiễm chủ yếu qua đường tiêm truyền, có thể qua nước bọt, tinh dịch. Virus viêm gan C thường lây qua đường máu, qua luyến ái đồng tính.

Viêm gan do nhiễm độc rượu, heroin, tetraclorua carbon, rimifon kết hợp với rifammicin hoặc quá mẫn do sulfamid, penicillin…

Vì điều kiện sinh lý, gan vẫn phải làm việc khi nó đã bị tổn thương, cho nên điều trị phải nhằm mục đích nương nhẹ gan.

3.1. Trong thời gian đầu khi đang sốt, nôn hoặc buồn nôn:

Dùng nước đường, nước luộc rau, nước quả, nếu nôn hoặc chán ăn thì dùng thêm glucoza 20% nhỏ giọt tĩnh mạch.

3.2. Khi hết sốt, nôn hoặc buồn nôn:

Dùng chế độ sữa tách bơ, sữa đặc có đường và phở, súp, cháo, quả tươi các loại…

3.3. Giai đoạn hồi sức:

+ Sau giai đoạn đầu, bệnh tiến triển tới giai đoạn hồi sức. Lúc này cần chú ý tới tác dụng của protid. Vẫn nên dùng sữa vì sữa có nhiều protid tốt và nhiều methionin bảo vệ gan. Thực phẩm thứ hai cần chú ý là trứng, nên dùng trứng gà vì lipid ít hơn trứng vịt, protein của trứng có giá trị sinh học cao nhất so với mọi loại thức ăn. Hiện nay, người ta coi đạm của trứng là đạm chuẩn để từ đó so sánh với các thực phẩm khác. Trong đạm của trứng chứa đầy đủ 10 loại acid amin cần thiết (lysin, methionin, tryptophan, phenylalanin, threonin, valin, leucin, izoleucin, arginin và histidin). Ngoài ra dùng thêm thịt, cá, đậu phụ để tăng thêm nguồn đạm cho bệnh nhân.

+ Theo một số tác giả nước ngoài đề xuất tiêu chuẩn sau:

Protid  2 g/ kg thể trọng.

Lipid   1 g/ kg thể trọng.            Tỉ lệ Protein: Lipid: Glucid = 1: 0,5: 3

Glucid 6 g/ kg thể trọng.

Ở Việt Nam  có thể dùng chế độ bảo vệ gan với tiêu chuẩn sau:

Protein 1,5- 2g/ kg/ ngày và tỉ lệ cân đối giữa Protein:Lipid:Glucid =1:0,5: 5.

Năng lượng: 2137 – 2850 kcal/ ngày

+ Một người ở tuổi trưởng thành có cân nặng  50 kg thì chế độ ăn gồm có:

Protid: 75 – 100 g/ ngày như sữa, trứng, lợn nạc, gan gà, vịt, cá (có thể dùng sữa đậu nành vì có nhiều methionin).

Lipid: 37,5 – 50 g/ ngày, không nên dùng mỡ lợn, bò. Nên dùng bơ, dầu thực vật  cho vào thức ăn đã chín, nóng, không nên rán, xào.

Glucid: 375 – 500 g/ ngày như cơm, khoai tây, khoai lang, bánh ngọt, đường, rau tươi, quả tươi, glucid cần để cung cấp glycogen.

Năng lượng: 2137 – 2850 kcal/ ngày.

Trong giai đoạn hồi sức vì nhiều khi không tiên lượng được sự tiến triển của bệnh nên cần phải áp dụng chế độ ăn bảo vệ gan ít nhất trong 3 tháng liền và theo dõi cẩn thận bệnh.

4. Chế độ ăn trong bệnh viêm gan mạn.

+ Khi giai đoạn cấp tính và hồi sức đã qua, bệnh nhân ở vào tình trạng “yếu gan” rất lâu, có khi suốt đời, bệnh nhân không chịu được những bữa ăn thịnh soạn có nhiều mỡ, những sự thay đổi đột ngột về thời tiết. Cần phải theo dõi bệnh nhân trong nhiều năm về chế độ ăn uống và sinh hoạt (khi bệnh nhân xuất viện, về nhà cần đảm bảo chế độ ăn của mình theo đúng nguyên tắc của dinh dưỡng điều trị), theo dõi ít nhất là một năm, để hạn chế xơ gan.

+ Trong chế độ ăn cần chú ý: gan có phản ứng chống lại các thực phẩm lạ, dùng không quen, gần như “dị ứng”. Vì vậy, chế độ ăn cần:

– Ăn nhiều bữa cơ thể hấp thụ tốt.

– Tránh đồ biển: tôm, ốc… vì nó hay gây dị ứng.

– Cá, trứng ăn thật tươi, không nên ăn cá ươn hoặc trứng để lâu.

– Chất béo: chỉ nên dùng bơ, dầu thực vật, tránh xào rán. Tránh dùng nhiều mỡ động vật (lợn, vịt, cừu), chỉ giảm lipid chứ không bỏ hẳn vì lipid mang lại nhiều calo và giúp hấp thu các vitamin tan trong chất béo.

– Chất bột (gạo, mỳ, ngô, khoai…) là thức ăn cơ bản của bệnh nhân gan mật.

– Đường, mật, bánh ngọt, các loại quả ngọt rất tốt.

Trong viêm gan mãn có thể gặp những đợt tiến triển thì cho bệnh nhân ăn theo chế độ như trong viêm gan cấp.

5. Chế độ ăn trong xơ gan.

+ Xơ gan là bước tiến triển tận cùng của các tổn thương ở gan. Trong giai đoạn cấp tính tế bào gan bị thoái hoá mỡ rồi hoại thư, khi bệnh tiến triển tới xơ gan thì các tế bào thoái hoá hoặc hoại thư sẽ bị xơ hoá dần dần, xơ hoá lan ra xung quanh tế bào gan và khoảng cửa làm cho huyết áp ở hệ tĩnh mạch cửa tăng lên và biểu hiện bằng sự phát triển tuần hoàn bàng hệ, giãn tính mạch thực quản, trĩ hạ, phù và cổ trướng. Đồng thời cơ năng gan suy yếu dần dần.

Xơ gan là do ngộ độc kéo dài (ví dụ rượu), xơ gan do thiếu dinh dưỡng (thiếu protein) ở những bệnh nhân có tiền sử viêm gan siêu vi trùng với chế độ ăn không tốt thì dễ dẫn đến xơ gan.

Trên thực tế ở một số nước, chế độ ăn thiếu protein kéo dài cũng sẽ phát sinh xơ gan. Ân Độ, châu Phi, có nhiều trẻ bị suy dinh dưỡng rất nặng và bị xơ gan vì ăn uống kém, thiếu chất đạm. Nhiều trường hợp đã được cứu sống bằng chế độ ăn tuy bệnh nặng có phề nề và cổ trướng.

+ Liệu pháp ăn uống có tác dụng hỗ trợ, cải thiện, hồi phục chức năng của tế bào gan bị suy yếu nhưng còn có thể hồi phục được, nhưng không có tác dụng trực tiếp đến các triệu chứng tăng áp lực ở tĩnh mạch cửa, nó xảy ra khi xơ hoá đã cố định.

+ Trong xơ gan cần lưu ý phù và cổ trướng gây nên bởi các yếu tố:

– Tăng áp lực ở tĩnh mạch cửa.

– Giảm protein máu.

+ Cách áp dụng chế độ ăn:

– Cần phải áp dụng chế độ ăn nhiều protein giống như chế độ của viêm gan giai đoạn hồi sức, tức là protein khoảng 1,5 đến 2g/ kg cân nặng.

– Nếu xơ gan kèm theo phù, cổ trướng thì cho bệnh nhân ăn nhạt, giảm muối.

– Nếu xơ gan giai đoạn cuối thì phải giảm protein, đủ nhu cầu tối thiểu để duy trì cân bằng nitơ, nếu nhiều quá dễ đưa đến hôn mê gan, khoảng 0,6- 0,7 g/ kg cân nặng.

6. Chế độ ăn trong hôn mê gan.

6.1. Những đặc điểm của hôn mê gan:

+ Tăng amoniac máu do gan mất khả năng tổng hợp urê từ amoniac.

+ Tăng thâm nhập các chất chứa nitơ vào tuần hoàn não trong đó có amoniac mà các hợp chất này không được chuyển hoá ở gan do gan bị tổn thương.

+  Nồng độ các aminoacid thơm (phenylalanin, tyrosin, tryptophan) tăng trong máu có thể do gan bị tổn thương nên không có khả năng chuyển hoá được các aminoacid này. Cũng có tác giả cho rằng amoniac trong hôn mê gan tăng sẽ kết hợp với glutamat thành glutamin. Glutamin thay thế các aminoacid thơm nên các aminoacid thơm tăng lên trong máu gây rối loạn các chất dẫn truyền thần kinh.

+ Nồng độ aminoacid có mạch nhánh (valin, leucin, isoleucin) giảm trong máu.

6.2. Chế độ dinh dưỡng trong hôn mê gan:

+ Không sử dụng protein qua thức ăn, không truyền các dung dịch aminoacid như moriamin cho bệnh nhân. Tuy nhiên nếu truyền cho bệnh nhân các aminoacid mạch nhánh có thể cải thiện được hội chứng não trong hôn mê gan.

+ Cung cấp năng lượng từ glucid và lipid càng nhiều càng tốt để hạn chế thoái hoá protein (khoảng 1700 – 1800 Kcal / ngày).

+ Truyền dung dịch glucose 30%, 1000 ml/ ngày, cứ 5 g glucose cho thêm 1 đơn vị insulin hoặc nước cháo đường qua đường ruột.

+ Bổ sung vitamin C, B1 qua đường tiêm.

+ Cho bổ xung thêm thuốc nhuận tràng.

Nếu có dấu hiệu lui bệnh thì tăng protein 20g/ngày trong đó một nửa là protein thực vật (sữa đậu nành, bột đỗ xanh).

6.3.Thực đơn:

7. Chế độ ăn trong Bệnh túi mật và ống mật.

Các bệnh túi mật và ống mật bao gồm viêm túi mật cấp tính, viêm túi mật mạn tính, sỏi đường mật và sỏi túi mật. Dịch mật gồm hai phần chính là muối mật và sắc tố mật.

Muối mật đóng vai trò quan trọng trong sự tiêu hoá và hấp thu chất béo trong thức ăn:

Nhũ tương hoá lipid giúp làm tăng tác dụng của men lipase và các enzym tiêu hoá lipid khác của dịch tụy và dịch ruột.

Tăng hấp thu lipid ở ruột non nhờ tạo thành các hạt mixen.

Muối mật còn giúp tăng hấp thu các vitamin tan trong mỡ (A, D, E, K). Khi tiết mật của gan giảm, tiêu hoá hấp thu lipid giảm, dẫn đến xuất hiện các triệu chứng thiếu vitamin hoà tan trong mỡ, đặc biệt là vitamin K làm ảnh hưởng tới quá trình đông máu.

7.1. Chế độ ăn khi viêm túi mật cấp tính:

Khi bị viêm túi mật cấp tính, cần phải để cho túi mật nghỉ ngơi, vì vậy cần loại bỏ hoặc giảm bớt các chất béo và protein trong chế độ ăn vì chúng làm cho túi mật tăng co bóp. Chế độ ăn chủ yếu là glucid như: nước đường, nước quả, nước rau; sau đó cho thêm bột như bột ngũ cốc, khoai nghiền và cho ăn nhạt, nhiều xơ để chống táo bón, có thể cho ăn sữa đã tách bơ.

7.2. Chế độ ăn khi bị viêm túi mật mạn tính:

Trong trường hợp bị viêm túi mật hoặc đường mật mạn tính, bệnh nhân thường có triệu chứng rối loạn tiêu hoá, chế độ ăn cần nương nhẹ chức phận đuờng mật. Có nghĩa là tương tự như chế độ ăn nương nhẹ chức năng gan, cụ thể là:

+ Cần hạn chế chất béo: các chất mỡ có ảnh hưởng không chỉ đối với chức phận gan, mật mà cả dạ dày. Mỡ làm cho môn vị mở chậm và gây ra đầy bụng vì nó tụ lại lâu trong dạ dày. Mỡ cản trở bài tiết HCl cần cho sự tiêu hoá protein, mỡ làm cho mật xuống ruột không đều, tăng chất độc vào máu, ảnh hưởng tới gan.

+ Với các thức ăn giàu protein: hàng ngày chỉ nên ăn một lần thịt, dùng loại thịt trắng và nạc, không có mỡ, dùng thịt tươi, nấu đơn giản. Đạm thực vật (đậu, đỗ) nên ăn dưới dạng nghiền nát, ninh nhừ.

+ Với các thức ăn có nhiều glucid: nên dùng nhiều đường vì dễ tiêu, không ảnh hưởng xấu đến mật, không dùng sôcola hoặc cacao, không dùng các thức ăn có trộn thêm trứng và bột (ví dụ các loại bánh ngọt) vì gây khó tiêu. Rau quả có thể dùng nhiều hơn trong các bệnh gan.

7.3. Chế độ ăn khi bị sỏi mật:

Để tránh ứ đọng mật và nhiễm trùng đường mật cần hạn chế các thức ăn gây táo bón (các thức ăn, nước uống có nhiều tanin), vì táo bón tạo cơ hội cho vi khuẩn đường ruột phát triển và dẫn đến viêm tá tràng, viêm túi mật và ống mật, làm cho mật dễ lắng đọng thành sỏi.

Để tránh sỏi cholesterol xuất hiện cần hạn chế các thức ăn có nhiều mỡ động vật và có nhiều cholesterol. Những thức ăn có nhiều cholesterol là lòng đỏ trứng và các phủ tạng động vật như: bầu dục, óc, tim, gan, lòng.

Câu hỏi ôn tập:

Câu 1: Nguyên tắc điều trị bệnh gan.

Câu 2: Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân viêm gan cấp.

Câu 3: Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân viêm gan mạn.

Câu 4: Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân xơ gan.

Câu 5: Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân hôn mê gan.

Câu 6: Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân viêm đường mật, túi mật.

Câu 7: Kê thực đơn.

Tài liệu tham khảo.

1. Bộ môn Dinh dưỡng – HVQY (2008).Dinh dưỡng lâm sàng.NXB Quân đội Nhân dân, tr: 55 -64.

2. Từ Giấy – Hà Huy Khôi.Một số vấn đề dinh dưỡng thực hành.NXB Y học 1988, tr: 194 – 197.

3. Phan Thị Kim, Nguyễn Văn chúng tôi dưỡng điều trị.NXB Y học 1993, tr: 75 – 86

4. Thực đơn chế độ ăn trong một số bệnh nội chúng tôi Y học 1997, tr 21 – 30.

5. Dinh dưỡng lâm sàng.NXB Y học 2002, tr: 276 – 287.

Lieber. CS, Nutrition in live disorders. (1999) in; Mordem nutrition, Health and Disease, Nine edtion, Williams and Wilins publishing house.

7. Jeannette M Hasse, Laura E. Matarese (2008). Medical Nutrition Therapy for Liver, Biliary System, and Exocrine Pancreas Disorder; Krause’s Food & Nutrition Therapy; pp: 707 – 732.

Trẻ Bị Nóng Trong Người Nên Ăn Gì? Những Thực Phẩm Mát Gan Cho Trẻ

1. Vì sao trẻ bị nóng trong người?

Khi bị nóng trong, trẻ có thể xuất hiện một số dấu hiệu như vùng da và môi khô, táo bón. Ngoài ra, bé còn không ngủ ngon, thường xuyên đổ mồ hôi trộm. Dễ nhận thấy nhất, trẻ sẽ bị nổi mẩn đỏ, mụn nhọt.

Có hai nguyên nhân chính khiến bé bị nóng trong, đó là:

1.1 Nguyên nhân nội sinh

Do nội tạng yếu, các cơ quan nội tạng không thể loại bỏ các chất độc sinh ra trong quá trình chuyển hóa vật chất, lâu ngày tích tụ lại dẫn đến nhiệt miệng. Đặc biệt, chức năng của gan và thận bị suy giảm dẫn đến không thể đào thải chất độc ra ngoài.

Không những vậy, chức năng đào thải chất thải của đại tràng quá yếu cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng táo bón. Sau đó chất độc tích tụ lại, lâu ngày gây ra mụn nhọt, dị ứng.

1.2 Nguyên nhân ngoại sinh

Môi trường ô nhiễm, thường xuyên tiếp xúc, sử dụng hóa chất độc hại, khói bụi là nguyên nhân khiến bé bị nóng trong. Ngoài ra, tình trạng này có thể xuất hiện do chế độ ăn uống của trẻ sơ sinh không hợp lý: ăn nhiều đồ cay, đồ ăn nhiều dầu mỡ, đồ ăn nhiều đường (bánh, kẹo, soda), ăn ít rau xanh, uống nhiều và ít uống nước.

2. Trẻ bị nóng trong người nên ăn gì?

2.1 Rau xanh

Rau xanh là thực phẩm thiết yếu trong thực đơn của trẻ bị nóng trong

Các loại rau lá xanh có nhiều chất diệp lục và hấp thụ nhiều chất độc ra khỏi máu. Rau chứa nhiều vitamin, khoáng chất và chất xơ, khiến chúng trở thành thực phẩm nên dùng nhưng vẫn tốt cho sức khoẻ. Chế độ ăn nhiều rau xanh còn giúp trẻ giảm nguy cơ béo phì, bệnh tim và huyết áp cao.

2.2 Rau họ cải

Cải bẹ xanh, súp lơ, cải xoăn là những loại rau họ cải sở hữu nhiều glutathione

Các loại rau họ cải là nguồn cung cấp glutathione chủ yếu cho bé. Hoạt chất này kích hoạt các enzym làm sạch giúp loại bỏ các chất gây ung thư và các hợp chất độc hại khác trong cơ thể. Hãy cho bé ăn nhiều bông cải xanh, bắp cải, súp lơ trắng hằng ngày, tình trạng nóng trong người của bé sẽ được cải thiện đáng kể đấy.

Chế độ dinh dưỡng cho mùa nắng nóng

Mùa nắng nóng, nhiệt độ cao, có khi lên tới 37-39 độ C thường cơ thể bài tiết nhiều mồ hôi gây mất nhiều nước, các chất khoáng. Mùa nắng nóng, nhiệt độ cao, có khi lên tới 37-39 độ C thường cơ thể bài tiết nhiều mồ hôi gây…

2.3 Cá béo

Cá béo là nguồn cung cấp Omega-3 quan trọng

Nếu bé yêu của bạn yêu thích hải sản, bạn có thể cho bé ăn cá ngừ tươi, cá cơm, cá mòi và cá thu. Đây là những loại cá giàu axit béo Omega-3 giúp giảm viêm. Ngoài ra, cá béo còn có khả năng ngăn chặn sự tích tụ chất béo dư thừa, duy trì mức độ enzym trong gan, từ đó nâng cao sức khoẻ của gan.

2.4 Tỏi

Tỏi giúp giải độc và tăng cường chức năng gan

Khi trả lời cho câu hỏi trẻ bị nóng trong người nên ăn gì, phụ huynh không thể bỏ qua tỏi. Tỏi sở hữu rất nhiều chất kháng khuẩn và selen. Do đó, khi trẻ ăn tỏi, thực phẩm này sẽ kích hoạt các enzym giúp giải độc gan, loại bỏ độc tố ra khỏi cơ thể.

2.5 Các loại hạt

Chứa nhiều chất béo và chất dinh dưỡng, các loại hạt rất tốt cho đường ruột

Các chuyên gia nhận thấy rằng ăn các loại hạt cải thiện mức độ của men gan. Bạn nên thêm quả óc chó vào chế độ ăn uống của trẻ vì chúng chứa hàm lượng cao glutathione và axit béo omega 3 hỗ trợ làm sạch gan một cách tự nhiên. Không những vậy, hạnh nhân cũng rất giàu vitamin giúp ích cho gan. Tuy nhiên, để tránh tình trạng trẻ bị dị ứng với bất kỳ loại hạt nào, phụ huynh chỉ nên cho trẻ ăn với số lượng ít.

2.6 Dầu oliu

Sử dụng dầu oliu thay thế dầu ăn thông thường khi trẻ bị nóng trong

Nếu bác sĩ khuyên bạn nên chuyển sang một loại dầu làm giảm chất béo tích tụ trong gan, cải thiện độ nhạy insulin và cải thiện nồng độ men gan trong máu – thì đã đến lúc bạn coi dầu ô liu là phương tiện để nấu ăn hoàn hảo.

Cách sử dụng dầu oliu cho bé ăn dặm

Dầu oliu là một loại thực phẩm có hàm lượng các dưỡng chất cao và được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như chế biến món ăn, làm đẹp… Đặc biệt, dầu oliu rất tốt cho thai phụ và bé ở giai đoạn ăn dặm. Vậy sử dụng…

2.7 Trái cây

Khi bị nóng trong người, trẻ nên ăn nhiều trái cây mỗi ngày

Đảm bảo chế độ ăn uống của bé luôn có trái cây như bưởi, táo, bơ và tất cả các loại hoa quả họ cam quýt. Những loại trái cây này rất tốt cho đường ruột và kích thích gan hoạt động tốt hơn.

2.8 Ngũ cốc

Được chế biến từ thành phần thiên nhiên, ngũ cốc là thực phẩm an toàn cho gan

Các sản phẩm ngũ cốc nguyên hạt như bột yến mạch, gạo lứt, kê và lúa mạch rất tốt cho gan. Chứa nhiều chất xơ, những thực phẩm này làm giảm việc lưu trữ đường trong gan. Do đó, khi bị nóng trong người, phụ huynh có thể bổ sung thêm nhiều ngũ cốc cho trẻ.

Bệnh Bướu Cổ Nên Ăn Gì Là Tốt?

Căn bệnh bướu cổ thường khiến nhiều người lo lắng vì có thể dẫn tới những biên chứng nghiêm trọng cho sức khỏe cũng như cơ thể của người bệnh. Nguyên nhân chính gây ra bệnh này chủ yếu là do chế độ ăn uống. Vì thế việc điều trị cũng như hạn chế tình trạng bệnh diễn biến nặng hơn thường gắn liền với chế độ dinh dưỡng. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn giải đáp câu hỏi thường gặp là bệnh bướu cổ nên ăn gì và nên kiêng gì?

1. Như thế nào là bệnh bướu cổ?

Khi bị cường giáp nên ăn gì là tốt nhất?

Bệnh cường giáp nên ăn gì tốt cho sức khỏe và hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả? Đây là vấn đề được rất nhiều cánh mày râu quan tâm bởi nó ảnh hưởng đến chức năng sinh sản nam giới. Một chế độ ăn uống lành mạnh, đúng thực phẩm…

2. Bệnh bướu cổ nên ăn gì?

Căn bệnh có nguyên nhân là do chế độ ăn uống nên việc bổ sung i-ốt là rất cần thiết trong việc giúp điều trị bệnh cũng như kiểm soát diễn biến của bệnh. Ngoài việc thêm lượng muối i-ốt thì còn có một số loại thực phẩm khác mà người bệnh bướu cổ nên bổ sung vào khẩu phần ăn của mình.

Hải sản

Bướu cổ có thể khiến cho thực quản, khí quản bị chèn ép gây khó thở và khó khăn trong ăn uống. Do đó cần tăng cường các loại hải sản có chứa hàm lượng i-ốt cao vào chế độ ăn như tôm, cua, sò, ngao, hải sản… Không chỉ vậy, đảm bảo lượng i-ốt cung cấp cho cơ thể còn giúp phòng tránh căn bệnh bướu cổ nữa. Tuy nhiên cần lưu ý là không nên ăn quá nhiều i-ốt vì có thể kích thích tuyến giáp sản xuất ra nhiều hormone hơn, vì vậy nếu đã ăn nhiều hải sản thì cần giảm lượng muối i-ốt lại để tránh bệnh bướu cổ.

Ngoài ra thì việc thiếu vitamin A cũng là một trong những lý do khiến chức năng tổng hợp hormone của tuyến giáp bị rối loạn. Do đó, người bị mắc bệnh bướu cổ nên bổ sung những loại cá biển giàu vitamin A như cá thu, cá hồi, cá trích… sẽ có tác dụng tốt cho sức khỏe cũng như bệnh tình của bản thân.

Rau có màu xanh thẫm và củ, quả màu vàng

Những loại củ quả có màu vàng thường chứa nhiều vitamin A không kém cá biển như cam, quýt, cà rốt, khoai lang… nên cũng rất tốt cho bệnh bướu cổ. Hơn nữa những loại rau xanh có màu đậm như rau diếp, cải xoong… lại chứa một hàm lượng vitamin cũng như hoạt chất senevol vô cùng dồi dào, có tác dụng điều trị bệnh bướu cổ hiệu quả.

Sữa chua, pho mát

Không chỉ có hàm lượng i-ốt cao, sữa chua, pho mát hay các sản phẩm từ sữa bò còn chứa rất nhiều canxi, vitamin B, protein tốt cho người bệnh. Ăn nhiều sữa chua còn giúp cản thiện khẩu vị, kích thích vị giác cho những người đang chán ăn do ảnh hưởng của bệnh bướu cổ.

Các loại đậu

Những loại đậu như đậu tây, đậu xanh, đậu hà lan… cũng chứa rất nhiều i-ốt cũng như chất xơ tốt cho cơ thể và sức khỏe của người bệnh.

Khoai tây

Một trong những loại rau củ chứa nhiều i-ốt nhất còn có khoai tây, đặc biệt là khi ăn cả vỏ thì lại càng tốt. Vì thế người mắc bệnh bướu cổ nên thêm khoai tây vào khẩu phần ăn cảu mình.

3. Bệnh bướu cổ nên kiêng ăn gì?

Bạn nên hạn chế các loại rau họ cải và rau có màu trắng, chẳng hạn như bắp cải trắng, súp lơ, su hào… vì có thể khiến bệnh bướu cổ trở nên trầm trọng hơn. Ngoài ra, những thức ăn chứa nhiều tinh bột, đường trắng, các thực phẩm chiên xào nhiều dầu mỡ cũng không tốt chút nào cho người bệnh. Đặc biệt, trong quá trình điều trị bướu cổ thì tuyệt đối nên tránh những chất kích thích như đồ uống có cồn, thuốc lá, nước có ga, cà phê…

Bệnh bướu cổ nên ăn gì là một câu hỏi quan trọng và người bệnh cần biết để giúp việc điều trị hiệu quả hơn cũng như tránh cho tình trạng bệnh càng thêm nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của bản thân.

Bệnh Basedow nên ăn gì là hợp lý?

Một trong những căn bệnh về cường giáp thường gặp thì có bệnh Basedow gây ra nhiều biểu hiện ảnh hưởng nghiêm trọng cho sức khỏe của người bệnh. Muốn điều trị loại bệnh này thì ngoài việc dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ thì còn cần một…

Theo Dinhduong.online tổng hợp

Sốt Xuất Huyết Nên Ăn Trái Cây Gì? 10 Loại Trái Cây Nên Ăn Khi Bị Bệnh

Trong cam có chứa đa dạng thành phần dưỡng chất như canxi, phốt pho, sắt, kẽm, nhiều loại vitamin đặc biệt là vitamin C. Với một ly nước cam mỗi ngày, người bị sốt xuất huyết đã có thể bổ sung đủ 100% lượng vitamin C cần thiết. Qua đó, giúp tăng sức đề kháng và giúp bệnh nhanh được phục hồi tốt hơn.

Chanh là một loại quả cực kỳ giàu vitamin C, nó có tính mát, giải độc, tăng sức đề kháng. Ngoài ra, trong chanh cũng chứa nhiều axit citric hơn giúp hỗ trợ giảm mệt mỏi ở người bị sốt xuất huyết. Hơn thế, axit citric có trong chanh còn giúp ổn định đường huyết, cực tốt cho bệnh nhân tiểu đường.

Nước dừa chứa một lượng lớn cá vitamin nhóm B như: vitamin B1, vitamin B2, vitamin B3, vitamin B5, vitamin B6, và các khoáng chất kali, natri, canxi, magie, selen, đồng, kẽm…Hàm lượng kali trong nước dừa còn giúp cân bằng điện giải, giúp hỗ trợ hấp thu và điều tiết chất lỏng nên rất phù hợp cho người bị sốt, tiêu chảy.

Quả lựu chứa nhiều vitamin, khoáng chất rất tốt cho cơ thể, đặc biệt là các chất chống oxy hóa và chống viêm. Đặc biệt, quả lựu chứa dồi dào chất sắt, hỗ trợ duy trì số lượng tiểu cầu trong cơ thể nên rất cần thiết để bệnh nhân bị sốt xuất huyết phục hồi.

Đồng thời, vitamin C và chất chống oxy hóa sẽ có nhiệm vụ tăng cường miễn dịch giúp chống lại virus.

Giống như các loại trái cây có múi khác, bưởi chứa nhiều chất xơ giúp cơ thể nâng cao sức đề kháng, bảo vệ cơ thể khỏi sự xâm nhập của virus và vi khuẩn. Ngoài lượng vitamin C dồi dào, bưởi còn chứa nhiều vitamin A, vitamin B, kẽm, đồng, sắt,… giúp kháng lại tình trạng nhiễm trùng hiệu quả.

Một điều đáng kinh ngạc là lượng vitamin C trong ổi cao hơn cam đến 4 lần. Đó là lý do vì sao đây là một trong số những loại trái cây giúp cơ thể tạo sức đề kháng tốt chống lại các virus, trong đó có virus gây bệnh sốt xuất huyết. Ngoài ra, ổi cũng chứa nhiều chất xơ, ít chất béo bão hòa và cholesterol tốt cho sức khỏe.

Đu đủ là loại quả vô cùng tốt bởi chứa nhiều thành phần dinh dưỡng quý giá như: papain, chymopapain, kali,… Ngoài ra thì loại quả ngon miệng này còn giàu vitamin C giúp tăng đề kháng, tăng tiểu cầu và bạch cầu từ đó giúp cơ thể chống chọi lại với mầm bệnh.

Kiwi vốn được biết đến với hương vị thơm ngon, không những thế, loại quả này còn cực kỳ tốt với những người đang ốm. Sở dĩ vì chúng chứa nhiều các loại vitamin như vitamin C, vitamin K và vitamin E. Uống nước ép kiwi hay ăn kiwi mỗi ngày giúp tăng cường hệ miễn dịch và giúp bạn nhanh khỏi bệnh hơn.

Dưa gang là loại quả giàu nước, khoáng chất, vì thế, người bị sốt xuất huyết có thể xay sinh tố dưa gang hay ăn trực tiếp rất có lợi cho quá trình phục hồi của cơ thể. Hơn thế nữa, hương vị của loại quả này cũng vô cùng thơm ngon.

Advertisement

Bí ngô chứa nhiều vitamin A, từ đó làm tăng sự phát triển của tiểu cầu. Người bị sốt xuất huyết nên xay bí ngô uống cùng với mật ong khoảng 2-3 ly mỗi ngày sẽ giúp làm bệnh sốt xuất huyết nhanh khỏi.

Vừa rồi, chúng tôi đã cùng bạn điểm qua top 10 loại trái cây tốt cho người bị sốt xuất huyết. Hy vọng bạn đã có thêm nhiều thông tin hữu ích qua bài viết.

Nguồn: Báo Sức khỏe & Đời sống

Mua trái cây các loại tại chúng tôi để cung cấp chất dinh dưỡng tốt cho sức khoẻ:

Người Ốm Nên Ăn Gì Cho Nhanh Bớt?

Để cung cấp lượng calo đã mất sau khi ốm, việc ăn uống đúng cách cũng là là một cách giúp cho sức khỏe người ốm phục hồi nhanh chóng. Nhưng quan trọng là người bệnh nên ăn những loại nào và nên tránh những loại thực phẩm nào?

1. Những thực phẩm nào nên ăn khi bị ốm?

Cam

Từ trước đến nay cam là loại trái cây được dùng để thăm viếng người bệnh, vì cam có chứa hàm lượng Vitamin C cao, cung cấp sức đề kháng cho người bệnh.

Sau khi ốm xong người bệnh có thể uống mỗi ngày 1 ly nước cam vắt cũng có thể nhanh chóng phục hồi sức khỏe.

Táo

Táo có chứa chất chông oxy hóa, giúp giảm lượng cholesterol, làm sạch hệ tiêu hóa và tăng cường sức đề kháng.

Đào

Đào chứa lượng Vitamin hết sức phong phú và dồi dào và ít ai biết được trong thành phần của đào có chứa lượng sắt cao, có thể sản sinh ra máu cho cơ thể.

Dưa hấu

Ai cũng biết dưa hấu có chứa một lượng đường glucozo, Vitamin phong phú có tác dụng thanh nhiệt, giải nhiệt cực kỳ tốt. Nhưng người bệnh không nên ăn quá nhiều sẽ làm lạnh cơ thể.

Dứa

Thành phần của dứa có chứa nhiều Vitamin C và nước cho nên bạn có thể hỗ trợ tốt cho tiêu hóa và giúp tan máu cục.

Chuối

Chuối chứa nhiều Vitamin K, chuối dễ tiêu hóa có thể giúp hạ nhiệt cơ thể.

Gừng

Khi bị ốm thì gừng giống như một thứ dược liệu vô cùng hiệu quả, bởi vì gừng có tác dụng làm nóng ấm cơ thể, không bị nôn ói, tiêu chảy,…

Đu đủ

Đu đủ là loại trái cây có chứa nhiều Vitamin C tăng cường miễn dịch và sức đề kháng cho người bị ốm.

Trà nóng

Trà nóng giống như một loại nước thảo dược có thể làm giảm những cơn đau họng và trong trà có chất chống oxy hóa chống lại những viêm nhiễm và hỗ trợ hệ miễn dịch.

Nho

Nho là loại trái cây có tác dụng duy trị lượng máu trong cơ thể, nho là loại trái cây dễ ăn, có vị ngọt thanh.

Súp nóng

Khi ốm bạn có thể ăn một bát súp canh nóng, súp thịt gà hoặc súp củ quả cũng rất tốt cho cơ sức khỏe của người bệnh. Người ốm nên ăn thức ăn dạng lỏng như canh, súp, cháo lỏng,… để dễ tiêu hóa.

Uống nhiều nước

Người bệnh nên uống nhiều nước để bù lại lượng nước bị mất khi bị sốt, nôn ói.

Ăn nhiều rau xanh

Ăn nhiều rau xanh giúp cho thân nhiệt của người bệnh hạ xuống bớt, các loại rau xanh hay dùng như: mồng tơi, rau muống, rau dền, rau cải, mướp…

Sữa chua

Trong sữa chua có chứa nhiều lợi khuẩn có tác dụng tích cực cho hệ tiêu hóa, giúp cho cơ thể khỏe hơn, tiêu hóa dễ dàng hơn.

Nước ép hoa quả, sinh tố

Nước ép trái cây và sinh tố là loại nước uống cần thiết và rát tốt cho những bệnh nhân đang bị cảm sốt, các loại nước trái cây này có tác dụng tăng cường sức đề kháng.

2. Những loại thực phẩm cần tránh

Thức ăn nhiều gia vị và dầu mỡ

Người bị ốm thường rất chán ăn, vậy mà phải ăn những món có nhiều gia vị, dầu mỡ làm cho người bệnh thêm chán ăn hơn.

Đồ ngọt

Khi lượng đường cao có thể ức chế hệ miễn dịch, vì vậy có thể giảm lượng đường trong cơ thể để tăng cường sức đề kháng và hệ miễn dịch.

Sữa

Nhiều người cho biết khi uống sữa sẽ sản sinh ra chất nhầy, làm cho người bệnh bị khó thở.

Không được uống nước đá lạnh

Uống nước đá lạnh khi bị ốm làm cho cơ thể dễ bị lạnh và dễ bị viêm họng.

Theo dinhduong.online tổng hợp

Cập nhật thông tin chi tiết về Người Bệnh Gan Nhiễm Mỡ Nên Ăn Gì? trên website Jizc.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!